Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) nhà hoạch định chính sách Martins Kazaks cho biết vào thứ Tư, "khá có khả năng việc giữ lạm phát ở mức 2% sẽ cần một số cắt giảm thêm để điều chỉnh."
Giá thị trường cho một lần cắt giảm nữa không nằm ngoài khả năng cơ bản.
Các cắt giảm điều chỉnh sẽ phụ thuộc rất nhiều vào cách nền kinh tế phát triển.
Tháng Năm có thể vào một thời điểm nào đó, nhưng chưa phải lúc này, sẽ vào lãnh thổ hỗ trợ.
Phải thận trọng về khả năng kéo dài của việc không đạt mục tiêu.
Chúng ta cần chú ý đến những rủi ro của việc lệch mục tiêu quá lâu hoặc quá lớn.
Cho đến nay, có vẻ như tác động giảm phát từ căng thẳng thương mại có thể chiếm ưu thế, nhưng kết quả cuối cùng vẫn mở.
Cắt giảm vào tháng Sáu để đảm bảo rằng lạm phát vào năm 2026 cuối cùng sẽ quay đầu và bắt đầu trở lại mức 2%.
Tại thời điểm viết bài, EUR/USD đang giữ ổn định ở mức 1,1428, chờ đợi dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ để có động lực giao dịch mới.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro là yếu nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.06% | 0.08% | 0.13% | 0.05% | 0.16% | 0.37% | -0.10% | |
EUR | 0.06% | 0.13% | 0.17% | 0.09% | 0.20% | 0.37% | -0.05% | |
GBP | -0.08% | -0.13% | 0.04% | -0.01% | 0.09% | 0.25% | -0.19% | |
JPY | -0.13% | -0.17% | -0.04% | -0.16% | 0.05% | 0.23% | -0.25% | |
CAD | -0.05% | -0.09% | 0.00% | 0.16% | 0.14% | 0.28% | -0.17% | |
AUD | -0.16% | -0.20% | -0.09% | -0.05% | -0.14% | 0.17% | -0.26% | |
NZD | -0.37% | -0.37% | -0.25% | -0.23% | -0.28% | -0.17% | -0.44% | |
CHF | 0.10% | 0.05% | 0.19% | 0.25% | 0.17% | 0.26% | 0.44% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).