
Cặp USD/JPY giao dịch cao hơn 0,2% lên gần 156,60 trong phiên giao dịch châu Á muộn vào thứ Tư. Cặp này tăng khi đồng đô la Mỹ (USD) giao dịch cao hơn, sau khi công bố biên bản cuộc họp chính sách của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) vào tháng 12 được công bố vào thứ Ba.
Tại thời điểm viết bài, Chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng Greenback so với sáu đồng tiền chính, tăng lên gần 98,30, mức cao nhất trong một tuần.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.06% | 0.00% | 0.09% | 0.00% | 0.03% | 0.25% | 0.03% | |
| EUR | -0.06% | -0.04% | 0.04% | -0.05% | -0.03% | 0.20% | -0.03% | |
| GBP | -0.01% | 0.04% | 0.08% | -0.01% | 0.00% | 0.25% | 0.03% | |
| JPY | -0.09% | -0.04% | -0.08% | -0.08% | -0.06% | 0.17% | -0.04% | |
| CAD | -0.00% | 0.05% | 0.00% | 0.08% | 0.03% | 0.22% | 0.06% | |
| AUD | -0.03% | 0.03% | -0.00% | 0.06% | -0.03% | 0.23% | 0.00% | |
| NZD | -0.25% | -0.20% | -0.25% | -0.17% | -0.22% | -0.23% | -0.22% | |
| CHF | -0.03% | 0.03% | -0.03% | 0.04% | -0.06% | -0.01% | 0.22% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Đồng đô la Mỹ thu hút sự đặt giá ngay cả khi biên bản FOMC cho thấy các quan chức nhấn mạnh sự cần thiết phải cắt giảm lãi suất thêm, với lý do rủi ro từ thị trường lao động của Hoa Kỳ (US).
Hầu hết các thành viên tham gia lưu ý rằng việc chuyển sang một quan điểm chính sách trung lập hơn sẽ giúp ngăn chặn sự suy giảm có thể xảy ra trên thị trường việc làm," biên bản FOMC.
Các nhà hoạch định chính sách của Fed đã lập luận ủng hộ việc nới lỏng chính sách tiền tệ hơn nữa mặc dù đã giảm lãi suất 75 điểm cơ bản (bps) xuống 3,50%-3,75% vào năm 2025.
Theo công cụ CME FedWatch, Fed sẽ cắt giảm lãi suất ít nhất 50 điểm cơ bản (bps) vào năm 2026.
Trong khi đó, đồng yên Nhật (JPY) phải đối mặt với áp lực bán khi các nhà giao dịch nghi ngờ rằng Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ trong thời gian tới, do sự hỗ trợ của chính phủ cho chi tiêu tài khóa cao hơn để kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các quan chức BoJ đã tuyên bố rằng sẽ có nhiều lần cắt giảm lãi suất hơn khi hành vi của các công ty về tiền lương và tăng trưởng tiền lương có vẻ đang thay đổi.
Đồng Yên Nhật (JPY) là một trong những loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới. Giá trị của đồng tiền này được xác định rộng rãi bởi hiệu suất của nền kinh tế Nhật Bản, nhưng cụ thể hơn là bởi chính sách của Ngân hàng trung ương Nhật Bản, chênh lệch giữa lợi suất trái phiếu Nhật Bản và Hoa Kỳ hoặc tâm lý rủi ro giữa các nhà giao dịch, cùng với các yếu tố khác.
Một trong những nhiệm vụ của Ngân hàng trung ương Nhật Bản là kiểm soát tiền tệ, vì vậy các động thái của ngân hàng này là chìa khóa cho đồng Yên. BoJ đôi khi đã can thiệp trực tiếp vào thị trường tiền tệ, nói chung là để hạ giá trị của đồng Yên, mặc dù họ thường cố gắng không làm như vậy do lo ngại về chính trị của các đối tác thương mại chính của mình. Chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo của BoJ từ năm 2013 đến năm 2024 đã khiến đồng Yên mất giá so với các đồng tiền chính khác do sự khác biệt chính sách ngày càng tăng giữa Ngân hàng trung ương Nhật Bản và các ngân hàng trung ương chính khác. Gần đây hơn, việc dần dần nới lỏng chính sách cực kỳ lỏng lẻo này đã hỗ trợ một phần cho đồng Yên.
Trong thập kỷ qua, lập trường của BoJ về việc bám sát chính sách tiền tệ siêu nới lỏng đã dẫn đến sự phân kỳ chính sách ngày càng mở rộng với các ngân hàng trung ương khác, đặc biệt là với Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ. Điều này hỗ trợ cho sự gia tăng chênh lệch giữa trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Hoa Kỳ và Nhật Bản, vốn có lợi cho Đô la Mỹ so với Yên Nhật. Quyết định của BoJ vào năm 2024 về việc dần từ bỏ chính sách siêu nới lỏng, cùng với việc cắt giảm lãi suất ở các ngân hàng trung ương lớn khác, đang thu hẹp sự chênh lệch này.
Yên Nhật thường được coi là khoản đầu tư an toàn. Điều này có nghĩa là trong thời kỳ thị trường căng thẳng, các nhà đầu tư có nhiều khả năng sẽ đầu tư tiền của họ vào đồng tiền Nhật Bản do độ tin cậy và ổn định của nó. Thời kỳ hỗn loạn có khả năng làm tăng giá trị của đồng Yên so với các loại tiền tệ khác được coi là rủi ro hơn để đầu tư.