
Đồng Euro đang thể hiện sức mạnh so với đồng Bảng Anh yếu hơn vào thứ Hai và đang cắt giảm một số khoản lỗ sau khi giảm gần 0,8% trong hai tuần trước. Cặp tiền này đã đạt mức cao nhất phiên trên 0,8780 vào đầu phiên giao dịch châu Âu, sau khi bật lên từ khu vực 0,8745 vào thứ Sáu.
Cặp tiền này đã mở rộng khoản lỗ vào tuần trước, với đồng Bảng Anh được hỗ trợ sau khi ngân sách Vương quốc Anh tăng thuế làm giảm bớt lo ngại của các nhà đầu tư về tài chính công của Vương quốc Anh. Tuy nhiên, đồng Euro đã nhận được một số hỗ trợ từ các số liệu lạm phát tiêu dùng ổn định của Đức và duy trì một tông màu vững chắc vào thứ Hai, với tất cả sự chú ý đổ dồn vào PMI sản xuất cuối cùng của khu vực Eurozone

Bức tranh kỹ thuật cho thấy cặp tiền này đang chịu áp lực tăng trưởng ngày càng tăng sau khi tìm thấy hỗ trợ tại mức Fibonacci retracement 61,8% của đợt tăng từ cuối tháng Mười đến đầu tháng Mười Một tại 0,8742. Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 4 giờ đã bật lên trên mức 50, và chỉ báo hội tụ phân kỳ trung bình động (MACD) đang có xu hướng tăng trên đường tín hiệu, điều này làm nổi bật động lực tích cực đang gia tăng
Cặp tiền này có thể gặp kháng cự tại mức hỗ trợ trước đó gần 0,8795 (các mức đáy của ngày 11, 17 và 20 tháng 11), trước một cụm kháng cự giữa 0,8820 và 0,8830, nơi một đường xu hướng đảo ngược giao nhau với các mức đáy của ngày 24 và 26 tháng 11, và sau đó là mức cao ngày 14 tháng 11 tại 0,8765.
Các mức hỗ trợ nằm ở mức thấp của thứ Sáu, tại 0,8748 và mức Fibonacci retracement đã đề cập là 0,8742, trước khu vực giữa mức thấp ngày 27 tháng 10, tại 0,8720, và mức Fibonacci retracement 78,6% của đợt tăng cuối tháng Mười, tại 0,8710.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Bảng Anh.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.14% | 0.14% | -0.57% | 0.04% | -0.03% | -0.02% | -0.09% | |
| EUR | 0.14% | 0.27% | -0.40% | 0.17% | 0.10% | 0.10% | 0.04% | |
| GBP | -0.14% | -0.27% | -0.66% | -0.10% | -0.17% | -0.16% | -0.22% | |
| JPY | 0.57% | 0.40% | 0.66% | 0.57% | 0.48% | 0.49% | 0.43% | |
| CAD | -0.04% | -0.17% | 0.10% | -0.57% | -0.08% | -0.07% | -0.13% | |
| AUD | 0.03% | -0.10% | 0.17% | -0.48% | 0.08% | 0.00% | -0.05% | |
| NZD | 0.02% | -0.10% | 0.16% | -0.49% | 0.07% | -0.01% | -0.06% | |
| CHF | 0.09% | -0.04% | 0.22% | -0.43% | 0.13% | 0.05% | 0.06% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).