
EUR/USD kéo dài đà giảm trong ngày thứ năm liên tiếp và giao dịch ở mức 1,1515 tại thời điểm viết bài vào thứ Năm sau khi có sự đảo chiều mạnh từ các mức gần 1,1600 vào thứ Tư. Phản ứng tích cực của đồng đô la Mỹ (USD) trước biên bản họp của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) có xu hướng diều hâu và sự thận trọng của các nhà giao dịch trước báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) của Mỹ được chờ đợi từ lâu cho tháng 9 đã thúc đẩy đồng bạc xanh trên toàn thị trường.
Biên bản cuộc họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) tháng 10 được công bố vào thứ Tư cho thấy nhiều quan chức Fed phản đối việc cắt giảm lãi suất, lo ngại rằng điều này có thể làm tổn hại đến cuộc chiến chống lạm phát và làm suy giảm niềm tin của công chúng vào ngân hàng trung ương. Những bình luận này đã làm dấy lên thêm nghi ngờ về khả năng cắt giảm lãi suất liên tiếp vào tháng 12.
Khả năng cắt giảm lãi suất 1/4 điểm tại cuộc họp vào ngày 10 tháng 12 giảm xuống dưới 30%, theo công cụ FedWatch của CME Group, từ 50% vào thứ Tư và trên 90% một tháng trước. Trong khi đó, đồng đô la Mỹ đã tăng giá.
Tại khu vực đồng euro, dữ liệu sản xuất xây dựng cho thấy lĩnh vực này đã tăng tốc độ giảm trong tháng 9. Vào cuối ngày, chỉ số Niềm tin người tiêu dùng sơ bộ tháng 11 do Ủy ban Châu Âu công bố có thể cung cấp thêm hướng dẫn cho đồng euro (EUR). Tại Mỹ, sự chú ý sẽ tập trung vào báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp tháng 9 và Khảo sát Sản xuất của Fed tại Philadelphia.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.12% | -0.08% | 0.46% | 0.06% | -0.12% | -0.27% | 0.19% | |
| EUR | -0.12% | -0.19% | 0.33% | -0.05% | -0.23% | -0.38% | 0.08% | |
| GBP | 0.08% | 0.19% | 0.51% | 0.14% | -0.04% | -0.19% | 0.27% | |
| JPY | -0.46% | -0.33% | -0.51% | -0.39% | -0.55% | -0.74% | -0.26% | |
| CAD | -0.06% | 0.05% | -0.14% | 0.39% | -0.17% | -0.34% | 0.11% | |
| AUD | 0.12% | 0.23% | 0.04% | 0.55% | 0.17% | -0.15% | 0.31% | |
| NZD | 0.27% | 0.38% | 0.19% | 0.74% | 0.34% | 0.15% | 0.46% | |
| CHF | -0.19% | -0.08% | -0.27% | 0.26% | -0.11% | -0.31% | -0.46% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

EUR/USD đang trong xu hướng giảm ngắn hạn sau khi bị từ chối gần 1,1650 vào tuần trước, với những con gấu đang thử nghiệm khu vực hỗ trợ 1,1500. Chỉ báo động lượng Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 4 giờ đã đạt đến mức quá bán, điều này cho thấy khả năng có một số sự tích luỹ. Một sự phục hồi đáng kể dường như không khả thi trừ khi bối cảnh cơ bản thay đổi một cách triệt để.
Tại thời điểm viết bài, EUR/USD đã tìm thấy một số hỗ trợ ngay trên mức tâm lý 1,1500. Hơn nữa, cặp tiền này có thể tìm kiếm hỗ trợ tại mức thấp ngày 5 tháng 11, gần 1,1470, trước khi chạm đáy của một kênh giảm giá trên biểu đồ 4 giờ bắt đầu từ cuối tháng 9, hiện ở khoảng 1,1430.
Về phía tăng, các mức cao ngày 18 và 19 tháng 11 trong khu vực 1,1600 có khả năng thách thức những con bò trước khi chạm đỉnh của kênh giảm giá, hiện nằm ở khoảng 1,1630. Một động thái tăng giá không khả thi vượt qua khu vực đó sẽ đưa các mức cao ngày 28 và 29 tháng 10, gần 1,1670, vào tầm ngắm.
Bản phát hành Bảng lương phi nông nghiệp trình bày số lượng việc làm mới được tạo ra ở Mỹ trong tháng trước trong tất cả các doanh nghiệp phi nông nghiệp; nó được phát hành bởi Cục Thống kê Lao động Mỹ (BLS). Những thay đổi hàng tháng trong bảng lương có thể cực kỳ biến động. Con số này cũng có thể bị xem xét mạnh mẽ, điều này cũng có thể gây ra sự biến động trên thị trường Forex. Nói chung, một chỉ số cao được coi là tín hiệu tăng giá cho đồng Đô la Mỹ (USD), trong khi một chỉ số thấp được coi là tín hiệu giảm giá, mặc dù các đánh giá của các tháng trước và Tỷ lệ thất nghiệp cũng quan trọng như con số tiêu đề. Phản ứng của thị trường, do đó, phụ thuộc vào cách thị trường đánh giá tất cả các dữ liệu có trong báo cáo của BLS như một tổng thể.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 5 thg 11 20, 2025 13:30
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 50K
Trước đó: 22K
Nguồn: US Bureau of Labor Statistics
Báo cáo việc làm hàng tháng của Mỹ được coi là chỉ báo kinh tế quan trọng nhất đối với các nhà giao dịch ngoại hối. Được công bố vào thứ Sáu đầu tiên sau tháng được báo cáo, sự thay đổi về số lượng việc làm có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu suất chung của nền kinh tế và được các nhà hoạch định chính sách giám sát. Toàn dụng lao động là một trong những nhiệm vụ của Cục Dự trữ Liên bang và tổ chức này sẽ xem xét sự phát triển của thị trường lao động khi thiết lập các chính sách của mình, điều này sẽ ảnh hưởng đến tiền tệ. Mặc dù một số chỉ báo trước định hình các ước tính, Bảng lương phi nông nghiệp có xu hướng gây bất ngờ cho thị trường và gây ra sự biến động đáng kể. Dữ liệu thực tế vượt ước tính có xu hướng đưa USD lên cao hơn.
Tỷ lệ Thất nghiệp, được công bố bởi Cục Thống kê Lao động Mỹ (BLS), là tỷ lệ phần trăm của tổng lực lượng lao động dân sự không có việc làm được trả lương nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Tỷ lệ này thường cao hơn trong các nền kinh tế suy thoái so với các nền kinh tế đang tăng trưởng. Nhìn chung, sự giảm Tỷ lệ Thất nghiệp được coi là tín hiệu tăng giá cho Đô la Mỹ (USD), trong khi sự tăng lên được coi là tín hiệu giảm giá. Tuy nhiên, con số này tự nó thường không thể xác định hướng đi tiếp theo của thị trường, vì điều này cũng sẽ phụ thuộc vào số liệu Bảng lương phi nông nghiệp chính và các dữ liệu khác trong báo cáo của BLS.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 5 thg 11 20, 2025 13:30
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 4.3%
Trước đó: 4.3%
Nguồn: