Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường giá trị của đô la Mỹ (USD) so với sáu đồng tiền chính, đang giao dịch quanh mức 98,10 trong những giờ đầu của phiên châu Âu vào thứ Sáu sau khi phục hồi từ những mức tăng gần đây trong phiên trước.
Các nhà giao dịch đang chờ đợi thêm dữ liệu thị trường lao động vào thứ Sáu có thể định hình quyết định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào tháng 9. Các nhà kinh tế dự báo Bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ sẽ tăng thêm khoảng 75.000 việc làm trong tháng 8, trong khi tỷ lệ thất nghiệp được nhìn nhận ở mức 4,3%. Bất kỳ dữ liệu nào yếu hơn sẽ làm tăng khả năng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang vào tháng 9.
Đồng bạc xanh phải đối mặt với những thách thức giữa những khả năng gia tăng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào tháng 9, do dữ liệu việc làm của Mỹ yếu hơn dự kiến. Thị trường đang định giá hơn 99% khả năng cắt giảm 25 điểm cơ bản (bps) của Fed tại cuộc họp chính sách tháng 9, tăng từ 87% một tuần trước, theo công cụ CME FedWatch.
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu của Mỹ đã tăng lên 237K trong tuần kết thúc vào ngày 30 tháng 8, so với mức đọc trước đó là 229K. Con số này cao hơn dự báo của thị trường là 230K. Trong khi đó, thay đổi việc làm ADP cho thấy việc làm tăng 54.000 trong tháng 8, thấp hơn so với kỳ vọng là 65K. Đọc này theo sau mức tăng 106K (được điều chỉnh từ 104K) ghi nhận trong tháng 7.
Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Liên bang Chicago Austan Goolsbee cho biết vào sáng thứ Sáu rằng thị trường lao động Mỹ có thể đang xấu đi, đồng thời cho biết có một chút chờ đợi vì sự không chắc chắn. Vào thứ Năm, Thống đốc Fed New York John Williams cảnh báo rằng mặc dù ông kỳ vọng lãi suất của Fed sẽ tiếp tục giảm với tốc độ chậm, ngân hàng trung ương Mỹ phải cân nhắc cẩn thận việc hỗ trợ thị trường việc làm với việc cắt giảm lãi suất.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ là yếu nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.19% | -0.25% | -0.12% | -0.11% | -0.35% | -0.40% | -0.18% | |
EUR | 0.19% | -0.04% | 0.00% | 0.08% | -0.08% | -0.19% | 0.00% | |
GBP | 0.25% | 0.04% | 0.06% | 0.12% | -0.02% | -0.16% | 0.09% | |
JPY | 0.12% | 0.00% | -0.06% | 0.06% | -0.18% | -0.27% | 0.09% | |
CAD | 0.11% | -0.08% | -0.12% | -0.06% | -0.19% | -0.30% | -0.05% | |
AUD | 0.35% | 0.08% | 0.02% | 0.18% | 0.19% | -0.14% | 0.12% | |
NZD | 0.40% | 0.19% | 0.16% | 0.27% | 0.30% | 0.14% | 0.25% | |
CHF | 0.18% | -0.01% | -0.09% | -0.09% | 0.05% | -0.12% | -0.25% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).