Đồng bảng Anh tăng giá sớm trong phiên giao dịch Bắc Mỹ so với đô la Mỹ khi các nhà giao dịch chờ đợi thông báo thuế quan của Tổng thống Mỹ Trump, điều này có thể thúc đẩy một cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Tại thời điểm viết bài, GBP/USD giao dịch ở mức 1,2950, tăng 0,22%.
Vào lúc 20:00 GMT, Donald Trump dự kiến sẽ công bố việc áp dụng thuế quan đối ứng đối với các đối tác thương mại tại Vườn Hồng của Nhà Trắng. Mặc dù tỷ lệ thuế áp dụng cho các đối tác thương mại của Mỹ vẫn chưa được biết, Washington Post đã đề cập rằng các trợ lý của Trump đang xem xét một kế hoạch khoảng 20% từ hầu hết các quốc gia.
Điều này có thể làm chệch hướng nền kinh tế Vương quốc Anh, nhưng người Anh vẫn hy vọng rằng các thuế được áp dụng có thể được xem xét lại, vì Vương quốc Anh có mối quan hệ thương mại cân bằng hơn với Hoa Kỳ.
Về dữ liệu, các số liệu việc làm mạnh mẽ của Mỹ được công bố trước đó không thể thúc đẩy đồng bạc xanh. Thay đổi việc làm quốc gia ADP trong tháng 3 cho thấy các công ty đã thêm 155K vào lực lượng lao động, nhiều hơn 105K dự báo và tăng từ 84K việc làm được tạo ra trong tháng 2.
Dữ liệu khác cho thấy Đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền trong tháng 2 đã vượt qua ước tính 0,9% và tăng 1% hàng tháng.
Những điểm nổi bật trong tuần này bao gồm thông báo của Trump, tiếp theo là Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu vào thứ Năm và PMI dịch vụ ISM. Vào thứ Sáu, các nhà giao dịch sẽ chú ý đến các số liệu Bảng lương phi nông nghiệp và bài phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell.
GBP/USD tăng lên mức cao nhất trong hai ngày, cho thấy người mua đang tham gia, với họ đang nhắm đến mức kháng cự quan trọng tiếp theo được thấy tại đỉnh ngày 27 tháng 3 là 1,2991. Nếu vượt qua, 1,3000 sẽ là mục tiêu tiếp theo, tiếp theo là mức cao nhất từ đầu năm đến nay (YTD) hiện tại là 1,3014, trước khi nhắm đến mức cao tháng 11 năm ngoái là 1,3047.
Ngược lại, nếu giảm xuống dưới 1,2900, GBP/USD có thể giảm xuống mức đáy mới trong bốn ngày dưới 1,2878, với người bán nhắm đến việc kiểm tra đường trung bình động giản đơn (SMA) 200 ngày ở mức 1,2806.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Bảng Anh mạnh nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.23% | -0.22% | 0.17% | 0.02% | -0.20% | -0.34% | 0.32% | |
EUR | 0.23% | 0.11% | 0.46% | 0.29% | 0.11% | -0.08% | 0.60% | |
GBP | 0.22% | -0.11% | 0.33% | 0.22% | -0.00% | -0.16% | 0.53% | |
JPY | -0.17% | -0.46% | -0.33% | -0.17% | -0.35% | -0.49% | 0.05% | |
CAD | -0.02% | -0.29% | -0.22% | 0.17% | -0.19% | -0.36% | 0.30% | |
AUD | 0.20% | -0.11% | 0.00% | 0.35% | 0.19% | -0.16% | 0.49% | |
NZD | 0.34% | 0.08% | 0.16% | 0.49% | 0.36% | 0.16% | 0.66% | |
CHF | -0.32% | -0.60% | -0.53% | -0.05% | -0.30% | -0.49% | -0.66% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).