Đô la Úc (AUD) tiếp tục mạnh lên so với Đô la Mỹ (USD) trong phiên thứ ba liên tiếp, mặc dù dữ liệu kỳ vọng lạm phát tiêu dùng yếu hơn được công bố vào thứ Năm. Kỳ vọng của người tiêu dùng về lạm phát trong 12 tháng tới đã giảm xuống 3,6% trong tháng 3, giảm từ 4,6% trong tháng 2 - mức cao nhất kể từ tháng 4 năm 2024.
Cặp AUD/USD tăng lên khi Đô la Mỹ đối mặt với nhiều cơn gió ngược giữa những bất ổn về thuế quan từ Tổng thống Mỹ Donald Trump và lo ngại ngày càng tăng về khả năng suy thoái kinh tế của Mỹ. Tuy nhiên, đà tăng của cặp này có thể bị hạn chế sau khi Trump loại trừ khả năng miễn thuế cho Australia khỏi mức thuế 25% đối với nhôm và thép, những mặt hàng xuất khẩu chủ chốt trị giá gần 1 tỷ đô la.
Thủ tướng Anthony Albanese khẳng định vào thứ Tư rằng "Australia sẽ không áp đặt thuế quan đối ứng lên Mỹ," nhấn mạnh rằng các biện pháp trả đũa chỉ làm tăng chi phí cho người tiêu dùng Australia và đẩy lạm phát cao hơn.
Các nhà đầu tư vẫn tập trung vào triển vọng chính sách của Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA), đặc biệt sau khi dữ liệu kinh tế mạnh mẽ tuần trước đã làm giảm kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất thêm. Tăng trưởng kinh tế đã vượt qua dự báo, đánh dấu sự tăng tốc đầu tiên trong hơn một năm.
Cặp AUD/USD đang giao dịch gần mức 0,6320 vào thứ Năm, với phân tích kỹ thuật của biểu đồ hàng ngày cho thấy cặp này đang di chuyển trên đường trung bình động hàm mũ (EMA) 9 ngày, báo hiệu động lực giá ngắn hạn đang tăng cường. Thêm vào đó, Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) 14 ngày đã di chuyển nhẹ trên 50, cho thấy xu hướng tăng giá.
Về phía tăng, cặp AUD/USD có thể khám phá khu vực quanh mức cao nhất ba tháng là 0,6408, lần cuối đạt được vào ngày 21 tháng 2.
Cặp AUD/USD có thể tìm thấy hỗ trợ ngay lập tức tại mức EMA 50 ngày ở mức 0,6307, phù hợp với mức EMA 9 ngày ở mức 0,6304. Việc phá vỡ dưới mức này có thể làm yếu đi động lực giá ngắn hạn và dẫn cặp này điều hướng khu vực quanh mức thấp nhất năm tuần là 0,6187, được ghi nhận vào ngày 5 tháng 3.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Úc mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.01% | -0.02% | 0.01% | 0.03% | -0.02% | -0.10% | -0.09% | |
EUR | 0.00% | -0.01% | 0.03% | 0.02% | -0.02% | -0.06% | -0.08% | |
GBP | 0.02% | 0.00% | 0.02% | 0.03% | -0.01% | -0.06% | -0.04% | |
JPY | -0.01% | -0.03% | -0.02% | 0.00% | -0.03% | -0.10% | -0.06% | |
CAD | -0.03% | -0.02% | -0.03% | -0.00% | -0.03% | -0.10% | -0.08% | |
AUD | 0.02% | 0.02% | 0.00% | 0.03% | 0.03% | -0.05% | -0.01% | |
NZD | 0.10% | 0.06% | 0.06% | 0.10% | 0.10% | 0.05% | 0.05% | |
CHF | 0.09% | 0.08% | 0.04% | 0.06% | 0.08% | 0.01% | -0.05% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Kỳ vọng lạm phát tiêu dùng do Viện Melbourne công bố phản ánh kỳ vọng của người tiêu dùng về mức lạm phát trong 12 tháng tới. Kỳ vọng càng cao, tác động của chúng đối với xác suất tăng lãi suất của RBA càng mạnh. Do đó, mức đọc cao nên được coi là tác động tích cực hoặc giúp đồng đô la Úc tăng giá, trong khi mức kỳ vọng thấp bị xem là tiêu cực hoặc khiến đồng tiền giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 5 thg 3 13, 2025 00:00
Tần số: Hàng tháng
Thực tế: 3.6%
Đồng thuận: -
Trước đó: 4.6%
Nguồn: University of Melbourne