Đồng Rupee Ấn Độ (INR) giữ nguyên trong ngày thứ Hai. Mối lo ngại về dòng vốn đầu tư danh mục nước ngoài (FPI) rút ra, với việc các nhà đầu tư nước ngoài bán tháo hơn 11 tỷ đô la cổ phiếu Ấn Độ trong năm nay có thể gây áp lực lên đồng tiền địa phương.
Tuy nhiên, sự yếu kém liên tục của đồng Đô la Mỹ (USD) có thể giúp bù đắp cho những dòng vốn rút ra này, nâng đỡ đồng INR. Thêm vào đó, khả năng can thiệp của Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI) có thể ngăn đồng Rupee Ấn Độ giảm giá mạnh. Giá dầu thô thấp hơn có thể hỗ trợ đồng INR vì Ấn Độ là nước tiêu thụ dầu lớn thứ ba thế giới.
Vào cuối ngày thứ Hai, Chỉ số Hoạt động Quốc gia của Cục Dự trữ Liên bang Chicago cho tháng 1 sẽ được công bố. Sự chú ý sẽ chuyển sang ước tính sơ bộ về Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Mỹ cho quý 4 (Q4), sẽ được công bố vào thứ Năm.
Đồng Rupee Ấn Độ giao dịch ổn định trong ngày. Cặp USD/INR duy trì quan điểm tích cực khi giá giữ trên đường trung bình động hàm mũ 100 ngày (EMA) trên biểu đồ hàng ngày. Tuy nhiên, chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày dao động quanh mức 14 ngày, cho thấy rằng sự tích lũy hoặc giảm giá thêm không thể bị loại trừ.
Rào cản tăng giá đầu tiên cho USD/INR nằm ở mức tâm lý 87,00. Việc tăng kéo dài trên mức đã đề cập có thể mở đường cho mức cao nhất mọi thời đại gần 88,00, trên đường tới 88,50.
Mặt khác, một sự phá vỡ quyết định dưới mức thấp của ngày 12 tháng 2 tại 86,35 có thể thấy giá giảm xuống 86,14, mức thấp của ngày 27 tháng 1. Mục tiêu giảm giá bổ sung cần theo dõi là 85,65, mức thấp của ngày 7 tháng 1.
Rupee Ấn Độ (INR) là một trong những loại tiền tệ nhạy cảm nhất với các yếu tố bên ngoài. Giá dầu thô (quốc gia này phụ thuộc rất nhiều vào dầu nhập khẩu), giá trị của đồng đô la Mỹ – hầu hết giao dịch được thực hiện bằng USD – và mức độ đầu tư nước ngoài, tất cả đều có ảnh hưởng. Sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI) vào thị trường ngoại hối để giữ tỷ giá hối đoái ổn định, cũng như mức lãi suất do RBI đặt ra, là những yếu tố ảnh hưởng lớn hơn nữa đến Rupee.
Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI) tích cực can thiệp vào thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá hối đoái ổn định, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại. Ngoài ra, RBI cố gắng duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức mục tiêu 4% bằng cách điều chỉnh lãi suất. Lãi suất cao hơn thường làm đồng Rupee mạnh lên. Điều này là do vai trò của 'carry trade' trong đó các nhà đầu tư vay ở các quốc gia có lãi suất thấp hơn để đặt tiền của họ vào các quốc gia cung cấp lãi suất tương đối cao hơn và hưởng lợi từ sự chênh lệch.
Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến giá trị của Rupee bao gồm lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), cán cân thương mại và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Tốc độ tăng trưởng cao hơn có thể dẫn đến nhiều khoản đầu tư nước ngoài hơn, đẩy nhu cầu về Rupee lên cao. Cán cân thương mại ít tiêu cực hơn cuối cùng sẽ dẫn đến đồng Rupee mạnh hơn. Lãi suất cao hơn, đặc biệt là lãi suất thực (lãi suất trừ lạm phát) cũng có lợi cho Rupee. Môi trường rủi ro có thể dẫn đến dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài (FDI và FII) lớn hơn, điều này cũng có lợi cho Rupee.
Lạm phát cao hơn, đặc biệt là nếu nó cao hơn so với các đồng tiền ngang hàng của Ấn Độ, thường là tiêu cực đối với đồng tiền này vì nó phản ánh sự mất giá thông qua tình trạng cung vượt cầu. Lạm phát cũng làm tăng chi phí xuất khẩu, dẫn đến việc bán nhiều Rupee hơn để mua hàng nhập khẩu nước ngoài, điều này là tiêu cực đối với Rupee. Đồng thời, lạm phát cao hơn thường dẫn đến Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI) tăng lãi suất và điều này có thể là tích cực đối với Rupee, do nhu cầu tăng từ các nhà đầu tư quốc tế. Hiệu ứng ngược lại là đúng đối với lạm phát thấp hơn.