Đồng euro dự kiến sẽ kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Ba với mức giảm hơn 0,30% so với đồng bạc xanh khi S&P 500 đạt mức cao kỷ lục trong phiên giao dịch Bắc Mỹ. Tại thời điểm viết bài, EUR/USD giao dịch ở mức 1,0445, dưới mức giá mở cửa.
Khẩu vị rủi ro đã cải thiện, tuy nhiên Tổng thống Mỹ Donald Trump nhấn mạnh rằng ông sẽ áp dụng thuế quan 25% đối với ô tô nhập khẩu. Ông cũng cho biết sẽ công bố các công ty lớn đang quay trở lại Mỹ, liên quan đến chip và ô tô.
EUR/USD đã phục hồi trong vài tuần qua nhờ tiến triển của các cuộc đàm phán hòa bình liên quan đến xung đột Ukraine–Nga.
Trước đó, một cuộc họp cấp cao giữa các quan chức Mỹ và các nhà hoạch định chính sách Nga đã diễn ra lần đầu tiên, trong một cuộc họp không có sự tham gia của Ukraine trong các cuộc thảo luận ban đầu. Do đó, Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelenskiy đã hoãn chuyến thăm Ả Rập Saudi dự kiến vào thứ Tư sang tháng sau, với các nguồn tin cho biết quyết định này được đưa ra để tránh việc trao "tính hợp pháp" cho các cuộc đàm phán giữa Nga và Mỹ.
Vào tháng 2, chỉ số sản xuất Empire State của Fed NY đã tăng từ -12,6 lên 5,7. Oliver Allen, Kinh tế gia cấp cao của Mỹ tại Pantheon Macroeconomics, cho biết, "Sự cải thiện chung trong khảo sát Empire trong những tháng gần đây đã phản ánh sự phục hồi trong chỉ số sản xuất ISM chính."
Dữ liệu khác cho thấy chỉ số Thị trường Nhà ở NAHB giảm 5 điểm từ 47 xuống 42 do lãi suất thế chấp cao và nguồn cung nhà ở hiện có bị căng thẳng.
Tại châu Âu, chỉ số Tâm lý Kinh tế ZEW của khu vực đồng euro (EU) trong tháng 2 đã cải thiện từ 18 lên 24,2, cho thấy rằng các đợt cắt giảm lãi suất liên tiếp của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) đã cải thiện triển vọng kinh tế.
Trong khi đó, Holzmann của ECB cho biết có khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 3, mặc dù ông cho biết rằng các quyết định ủng hộ việc nới lỏng thêm đang trở nên khó khăn hơn, theo Bloomberg.
Vào thứ Tư, lịch kinh tế của EU không có sự kiện nào. Tại Mỹ, biên bản cuộc họp FOMC mới nhất, số lượng nhà khởi công và Giấy phép xây dựng cho tháng 1 sẽ được công bố.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.02% | -0.21% | 0.02% | 0.04% | -0.01% | -0.00% | 0.02% | |
EUR | 0.02% | -0.20% | 0.06% | 0.06% | 0.00% | 0.03% | 0.04% | |
GBP | 0.21% | 0.20% | 0.23% | 0.26% | 0.20% | 0.22% | 0.24% | |
JPY | -0.02% | -0.06% | -0.23% | 0.01% | -0.05% | -0.04% | -0.01% | |
CAD | -0.04% | -0.06% | -0.26% | -0.01% | -0.06% | -0.04% | -0.05% | |
AUD | 0.01% | -0.01% | -0.20% | 0.05% | 0.06% | 0.02% | 0.04% | |
NZD | 0.00% | -0.03% | -0.22% | 0.04% | 0.04% | -0.02% | 0.02% | |
CHF | -0.02% | -0.04% | -0.24% | 0.00% | 0.05% | -0.04% | -0.02% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).