Đồng bảng Anh (GBP) đã ghi nhận mức tăng khiêm tốn so với đô la Mỹ (USD) vào thứ Hai trong giao dịch thanh khoản mỏng do tuân thủ Ngày Tổng thống Mỹ. Tại thời điểm viết bài, cặp GBP/USD giao dịch gần mức 1,2600, tăng 0,05%.
GBP/USD duy trì lợi nhuận từ tuần trước, sau số liệu Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tốt hơn mong đợi cho quý cuối cùng của năm 2024. Tuy nhiên, sự thay đổi ôn hòa của thành viên Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) Catherine Mann có thể ảnh hưởng đến cặp GBP/USD và đẩy nó xuống thấp hơn.
Gần đây, Thống đốc BoE Andrew Bailey nhắc lại rằng lạm phát đang chậm lại và nói thêm rằng mức tăng giá dự kiến sẽ chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Các nhà giao dịch đang chú ý đến việc công bố dữ liệu thị trường lao động của Anh vào thứ Ba, tiếp theo là số liệu lạm phát, với Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự kiến sẽ tăng từ 2,5% lên 2,8%.
Ngoài ra, Patrick Harker của Fed Philadelphia cho biết tình trạng của nền kinh tế đảm bảo một chính sách lãi suất ổn định và chính sách tiền tệ đang ở trạng thái tốt. Ông nói thêm rằng lạm phát đang ở mức cao và đã dai dẵng trong những tháng gần đây và lập trường chính sách của Fed nên tiếp tục giảm lạm phát.
Lịch kinh tế của Mỹ sẽ có thêm các diễn giả Fed, dữ liệu nhà ở, biên bản cuộc họp FOMC mới nhất, Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu và PMI sơ bộ của S&P Global.
Với bối cảnh cơ bản, GBP/USD tăng mạnh, khi động lượng ủng hộ xu hướng tăng thêm khi Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) vẫn tăng. Tuy nhiên, cặp tiền này vẫn dưới mức đỉnh của thứ Sáu tuần trước là 1,2629, với người mua không thể phá vỡ mức này và nếu người bán đẩy tỷ giá hối đoái xuống dưới 1,2600, xu hướng giảm thêm sẽ xuất hiện.
Các mức hỗ trợ chính sẽ là mức cao ngày 5 tháng 2, đã chuyển thành hỗ trợ tại 1,2549, tiếp theo là Đường trung bình động giản đơn (SMA) 50 ngày tại 1,2468. Ngược lại, nếu GBP/USD vượt qua mức cao ngày 14 tháng 2 là 1,2629, cặp tiền này có thể nhắm tới đường SMA 100 ngày tại 1,2686, trước đường SMA 200 ngày tại 1,2786.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Bảng Anh mạnh nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.13% | -0.05% | -0.53% | 0.06% | -0.24% | -0.28% | 0.13% | |
EUR | -0.13% | -0.02% | -0.71% | 0.04% | -0.28% | -0.31% | 0.10% | |
GBP | 0.05% | 0.02% | -0.57% | 0.06% | -0.20% | -0.29% | 0.13% | |
JPY | 0.53% | 0.71% | 0.57% | 0.59% | 0.32% | 0.46% | 0.64% | |
CAD | -0.06% | -0.04% | -0.06% | -0.59% | -0.28% | -0.34% | 0.07% | |
AUD | 0.24% | 0.28% | 0.20% | -0.32% | 0.28% | -0.03% | 0.39% | |
NZD | 0.28% | 0.31% | 0.29% | -0.46% | 0.34% | 0.03% | 0.42% | |
CHF | -0.13% | -0.10% | -0.13% | -0.64% | -0.07% | -0.39% | -0.42% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).