USD/JPY đã tăng trong phiên giao dịch giữa Bắc Mỹ vào thứ Hai, tăng 0,62%. Cặp tiền tệ này đã đạt mức đỉnh trong 12 tuần là 150,52, khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng khi các nhà giao dịch cắt giảm tỷ lệ cược rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ bắt đầu một chu kỳ nới lỏng mạnh mẽ. Tại thời điểm viết bài, cặp tiền tệ này dao động quanh mức 150,50
USD/JPY bắt đầu tuần với đà tăng và mở rộng mức tăng qua mức 150,00. Động lực vẫn tăng giá như được mô tả bởi Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI), đang nhanh chóng vượt qua đỉnh cao mới nhất.
Nếu USD/JPY vượt qua đường trung bình động 100 ngày (DMA) và mức đỉnh của mô hình Đám mây Ichimoku (Kumo) ở mức 150,78, điều này có thể hỗ trợ cho một bước tiến lên đường DMA 200 ở mức 151,34. Nếu vượt qua, người mua sẽ để mắt tới mức 152,00.
Ngược lại, mức đóng cửa hàng ngày dưới 150,00 sẽ mở đường cho một đợt thoái lui, để lộ đường Tenkan-Sen ở mức 149,27. Sau khi vượt qua, các mức hỗ trợ quan trọng sẽ được đưa ra, như 149,00, tiếp theo là đường Senkou Span ở mức 147,16, trước khi kiểm tra đường DMA 50 ở mức 145,55.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của Yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Yên Nhật mạnh nhất so với Đô la Úc.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.44% | 0.53% | 0.66% | 0.24% | 0.74% | 0.61% | 0.14% | |
EUR | -0.44% | 0.01% | 0.15% | -0.15% | 0.26% | 0.06% | -0.38% | |
GBP | -0.53% | -0.01% | 0.12% | -0.29% | 0.22% | 0.09% | -0.43% | |
JPY | -0.66% | -0.15% | -0.12% | -0.43% | 0.07% | -0.01% | -0.57% | |
CAD | -0.24% | 0.15% | 0.29% | 0.43% | 0.41% | 0.43% | -0.22% | |
AUD | -0.74% | -0.26% | -0.22% | -0.07% | -0.41% | -0.05% | -0.66% | |
NZD | -0.61% | -0.06% | -0.09% | 0.00% | -0.43% | 0.05% | -0.51% | |
CHF | -0.14% | 0.38% | 0.43% | 0.57% | 0.22% | 0.66% | 0.51% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).