Đồng bảng Anh đã mất đà so với Đô la Mỹ trong phiên giao dịch đầu ngày thứ Tư sau khi đạt mức đỉnh trong năm là 1,3429. GBP/USD giao dịch tại 1,3389, giảm 0,18%, khi Đồng bạc xanh phục hồi một số điểm.
Theo quan điểm kỹ thuật, sự thoái lui của GBP/USD về phía đỉnh của mô hình kênh tăng dần tại 1,3363 đã mở ra cánh cửa cho việc mua thêm, như được thấy qua hành động giá.
Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) cho thấy người mua vẫn nắm quyền kiểm soát. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, GBP/USD có thể tạo ra một đợt giảm giá nữa trước khi tiếp tục đà tăng, có thể đưa mức đỉnh ngày 1 tháng 3 năm 2022 là 1,3437 vào thử thách.
Nếu GBP/USD vẫn ở trên 1,3363, điều này có thể mở đường để thách thức mức đỉnh trong năm hiện tại là 1,3429. Nếu tiếp tục tăng, điều đó sẽ phơi bày mức 1,3437, tiếp theo là con số 1,3450, trước 1,3500.
Ngược lại, nếu cặp tiền tệ này giảm xuống dưới 1,3363, có thể chạm mức đáy trong tuần hiện tại là 1,3248. Nếu tiếp tục suy yếu, đường phòng thủ tiếp theo của phe đầu cơ giá lên sẽ là mức d trođáyg ngày 19 tháng 9 là 1,3153.
Bảng bên dưới cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Bảng Anh mạnh nhất so với Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.06% | 0.29% | 0.79% | 0.20% | 0.43% | 0.60% | 0.66% | |
EUR | -0.06% | 0.24% | 0.74% | 0.14% | 0.37% | 0.56% | 0.59% | |
GBP | -0.29% | -0.24% | 0.48% | -0.10% | 0.13% | 0.28% | 0.36% | |
JPY | -0.79% | -0.74% | -0.48% | -0.58% | -0.35% | -0.19% | -0.13% | |
CAD | -0.20% | -0.14% | 0.10% | 0.58% | 0.23% | 0.41% | 0.46% | |
AUD | -0.43% | -0.37% | -0.13% | 0.35% | -0.23% | 0.19% | 0.23% | |
NZD | -0.60% | -0.56% | -0.28% | 0.19% | -0.41% | -0.19% | 0.05% | |
CHF | -0.66% | -0.59% | -0.36% | 0.13% | -0.46% | -0.23% | -0.05% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).