
EUR/USD tiếp tục tăng trong ngày thứ tư liên tiếp vào thứ Tư, giao dịch ở mức cao nhất trong một tuần qua vượt qua 1,1770 tại thời điểm viết bài. Đồng đô la Mỹ vẫn gặp khó khăn khi chính phủ liên bang Mỹ đóng cửa vào đầu ngày, do hai đảng chính không thể thu hẹp sự khác biệt về tài trợ, trong khi ở châu Âu, tất cả mọi ánh mắt đều đổ dồn vào Chỉ số giá tiêu dùng hài hòa (HICP) dự kiến công bố lúc 09:00 GMT.
Một cuộc bỏ phiếu vào phút chót tại Thượng viện Mỹ đã không thông qua dự luật tài trợ của đảng Cộng hòa, dẫn đến việc chính phủ đóng cửa. Tác động kinh tế sẽ không đáng kể, trừ khi tình hình kéo dài. Tuy nhiên, điều này có thể làm chậm việc phát hành báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ vào thứ Sáu, một điểm dữ liệu quan trọng cho quyết định chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang dự kiến vào cuối tháng Mười.
Dữ liệu Cơ hội việc làm JOLTS của Mỹ đã có sự trái chiều vào thứ Ba, cho thấy một sự gia tăng nhẹ trong số lượng việc làm nhưng ít tuyển dụng hơn. Vào cuối ngày hôm nay, báo cáo Thay đổi việc làm của ADP dự kiến sẽ cho thấy rằng số lượng việc làm trong khu vực tư nhân tăng 50K trong tháng Chín, một con số kém so với mức trung bình của năm ngoái và là bằng chứng thêm rằng việc tạo việc làm đã bị đình trệ.
Tại châu Âu, điểm thu hút chính vào thứ Tư này sẽ là các số liệu lạm phát sơ bộ của tháng Chín, dự kiến sẽ cho thấy một số gia tăng. Vào thứ Ba, giá tiêu dùng của Đức đã tăng nhiều hơn mong đợi và thúc đẩy suy đoán về việc lạm phát HICP khu vực đồng Euro có thể vượt quá, điều này có thể củng cố quan điểm của những người diều hâu tại Ngân hàng Trung ương Châu Âu. Một kết quả như vậy có thể mang lại thêm động lực cho đồng Euro.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đô la Úc.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.19% | -0.14% | -0.35% | -0.05% | 0.14% | -0.16% | -0.22% | |
| EUR | 0.19% | 0.06% | -0.16% | 0.14% | 0.34% | 0.05% | -0.04% | |
| GBP | 0.14% | -0.06% | -0.18% | 0.07% | 0.28% | -0.01% | -0.09% | |
| JPY | 0.35% | 0.16% | 0.18% | 0.31% | 0.46% | 0.42% | 0.22% | |
| CAD | 0.05% | -0.14% | -0.07% | -0.31% | 0.19% | -0.09% | -0.17% | |
| AUD | -0.14% | -0.34% | -0.28% | -0.46% | -0.19% | -0.29% | -0.36% | |
| NZD | 0.16% | -0.05% | 0.00% | -0.42% | 0.09% | 0.29% | -0.08% | |
| CHF | 0.22% | 0.04% | 0.09% | -0.22% | 0.17% | 0.36% | 0.08% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

EUR/USD đang chịu áp lực tăng vừa phải vào thứ Tư. Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trên biểu đồ 4 giờ đã tiến vào vùng tích cực vượt qua mức 50, hiện đang ở mức 64, và đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) vẫn nằm trên đường tín hiệu. Với chỉ số đô la Mỹ (DXY) gặp khó khăn, các nghiên cứu tương quan cho thấy rằng việc tăng giá thêm là có khả năng xảy ra.
Phe đầu cơ giá lên vẫn chưa xác nhận trên mức cao của thứ Ba khoảng 1,1760, đang được kiểm tra tại thời điểm viết bài. Tiếp theo, mục tiêu là đường xu hướng đảo ngược đã bị phá vỡ, hiện ở mức 1,1790. Một sự phá vỡ thành công của mức này sẽ hủy bỏ xu hướng giảm từ mức cao giữa tháng Chín và chuyển sự chú ý về các mức cao ngày 23 và 24 tháng Chín, gần 1,1820.
Về phía giảm, mức hỗ trợ ngay lập tức là ở khu vực 1,1710-1,1715, nơi cặp tiền này đã bị kìm hãm vào thứ Ba. Thấp hơn, các mức thấp của tuần trước ở khu vực 1,1645-1,1655 và các mức thấp ngày 2 và 3 tháng Chín, gần 1,1610, sẽ được chú ý.
Chỉ số CPI Khu vực Châu Âu do Eurostat công bố nắm bắt những thay đổi trong giá hàng hóa và dịch vụ. Chỉ số CPI là một phương thức quan trọng để đo lường những thay đổi trong xu hướng mua hàng và lạm phát ở Khu vực châu Âu. Nói chung, mức đọc cao dự báo quan điểm diều hâu sẽ ảnh hưởng tích cực (hoặc tăng) đối với đồng Euro, trong khi mức đọc thấp bị coi là tiêu cực (hoặc giảm).
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 4 thg 10 01, 2025 09:00 (Sơ bộ)
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 2.2%
Trước đó: 2%
Nguồn: Eurostat
Chỉ số giá tiêu dùng hài hòa (HICP) đo lường sự thay đổi giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ đại diện trong Liên minh Tiền tệ Châu Âu. HICP, được Eurostat công bố hàng tháng, được hài hòa vì cùng một phương pháp được sử dụng trên tất cả các quốc gia thành viên và đóng góp của họ được tính trọng số. Số liệu hàng năm so sánh giá trong tháng tham chiếu với cùng tháng năm trước. Nói chung, một chỉ số cao được coi là tín hiệu tăng giá đối với đồng euro (EUR), trong khi một chỉ số thấp được coi là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 4 thg 10 01, 2025 09:00 (Sơ bộ)
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 2.3%
Trước đó: 2.3%
Nguồn: Eurostat