EUR/USD đang giao dịch ở mức 1,1735 vào thời điểm viết bài vào thứ Năm, sau khi rút lui từ mức cao nhất trong tuần trên 1,1800 vào ngày hôm trước. Tâm lý thị trường xấu và các số liệu Niềm tin người tiêu dùng Đức ảm đạm đã không thể hỗ trợ cho Euro, trong khi ở Mỹ, các diễn giả của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) tiếp tục chỉ ra một chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ dần dần.
Dữ liệu từ Đức được công bố sớm vào thứ Năm cho thấy Chỉ số Niềm tin người tiêu dùng GfK đã cải thiện lên -22,5 trong tháng trước nhưng vẫn dưới mức trung bình lịch sử. Những con số này xuất hiện sau cuộc khảo sát Khí hậu Kinh doanh IFO của Đức yếu kém được thấy vào thứ Tư, điều này đã làm tăng lo ngại về động lực của nền kinh tế hàng đầu khu vực.
Cũng vào thứ Tư, Chủ tịch Fed San Francisco Mary Daly đã thể hiện sự cởi mở đối với việc nới lỏng chính sách tiền tệ, nhưng bà cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải cân bằng cả hai mục tiêu của ngân hàng trung ương, việc làm và lạm phát, điều này tạo ra một số nghi ngờ về thời điểm cắt giảm lãi suất tiếp theo.
Các bình luận này phù hợp với các nguyên tắc trong bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell vào thứ Ba. Ông đã bày tỏ lo ngại về lạm phát và khẳng định rằng ngân hàng sẽ tiến hành chậm rãi với việc cắt giảm lãi suất, trái ngược với chu kỳ nới lỏng tiền tệ mạnh mẽ mà sự đồng thuận của thị trường dự đoán.
Trọng tâm vào thứ Năm sẽ là đọc cuối cùng về Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý 2 của Mỹ và một số bài phát biểu từ một số quan chức Fed, mặc dù điểm nhấn của tuần là dữ liệu Chỉ số Giá Chi tiêu Cá nhân (PCE) của Mỹ vào thứ Sáu, thước đo lạm phát ưa thích của Fed.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.06% | -0.00% | -0.07% | -0.02% | -0.23% | -0.18% | 0.06% | |
EUR | 0.06% | 0.06% | -0.03% | 0.03% | -0.15% | -0.12% | 0.13% | |
GBP | 0.00% | -0.06% | -0.06% | -0.03% | -0.23% | -0.15% | 0.11% | |
JPY | 0.07% | 0.03% | 0.06% | 0.02% | -0.17% | 0.06% | 0.16% | |
CAD | 0.02% | -0.03% | 0.03% | -0.02% | -0.17% | -0.15% | 0.13% | |
AUD | 0.23% | 0.15% | 0.23% | 0.17% | 0.17% | 0.34% | 0.29% | |
NZD | 0.18% | 0.12% | 0.15% | -0.06% | 0.15% | -0.34% | -0.00% | |
CHF | -0.06% | -0.13% | -0.11% | -0.16% | -0.13% | -0.29% | 0.00% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
EUR/USD đã chịu áp lực giảm mạnh vào thứ Tư và đảo ngược các mức tăng của hai ngày trước đó để phá vỡ mức hỗ trợ đường xu hướng từ mức thấp ngày 2 tháng 9, hiện ở khoảng 1,1750. Các chỉ báo động lượng trên biểu đồ 4 giờ đang ở vùng tiêu cực, và mức cao thấp hơn vào thứ Ba củng cố trường hợp cho một sự thay đổi xu hướng.
Mức hỗ trợ ngay lập tức hiện ở khu vực 1,1730 (mức thấp ngày 22 tháng 9). Thấp hơn, mức thấp ngày 12 tháng 9, gần 1,1700, và mức thấp ngày 11 tháng 9, ở 1,1660, sẽ được chú ý. Về phía tăng, đường xu hướng đảo ngược hiện đang hoạt động như một mức kháng cự tại khu vực 1,1750. Trên mức này, các mục tiêu là mức cao ngày 23 tháng 9 và mức cao ngày 18 tháng 9, gần 1,1850.
(Câu chuyện này đã được sửa đổi vào ngày 25 tháng 9 lúc 10:30 GMT để nói rằng Chỉ số Niềm tin người tiêu dùng GFK của Đức đã cải thiện lên -22,3 từ -23,5, thay vì xấu đi, như đã được báo cáo trước đó.)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế hàng năm, được công bố hàng quý bởi Cục Phân tích Kinh tế Mỹ, đo lường giá trị của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất tại Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian nhất định. Thay đổi trong GDP là chỉ số phổ biến nhất về tình hình kinh tế tổng thể của quốc gia. Dữ liệu được biểu thị ở mức hàng năm, có nghĩa là tỷ lệ đã được điều chỉnh để phản ánh mức độ thay đổi của GDP trong một năm, nếu nó tiếp tục tăng trưởng ở tỷ lệ cụ thể đó. Nói chung, chỉ số cao được coi là tín hiệu tăng giá cho Đô la Mỹ (USD), trong khi chỉ số thấp được coi là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 5 thg 9 25, 2025 12:30
Tần số: Hàng quý
Đồng thuận: 3.3%
Trước đó: 3.3%
Nguồn: US Bureau of Economic Analysis
The US Bureau of Economic Analysis (BEA) releases the Gross Domestic Product (GDP) growth on an annualized basis for each quarter. After publishing the first estimate, the BEA revises the data two more times, with the third release representing the final reading. Usually, the first estimate is the main market mover and a positive surprise is seen as a USD-positive development while a disappointing print is likely to weigh on the greenback. Market participants usually dismiss the second and third releases as they are generally not significant enough to meaningfully alter the growth picture.
Chỉ số giá Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), được Cục Phân tích Kinh tế công bố hàng quý, đo lường sự thay đổi trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ được sản xuất tại Hoa Kỳ. Giá mà người Mỹ trả cho hàng nhập khẩu không được bao gồm. Những thay đổi trong chỉ số giá GDP được theo dõi như một chỉ báo về áp lực lạm phát, có thể dự đoán lãi suất cao hơn. Chỉ số cao được coi là tín hiệu tăng giá cho Đô la Mỹ (USD), trong khi chỉ số thấp được coi là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 5 thg 9 25, 2025 12:30
Tần số: Hàng quý
Đồng thuận: 2%
Trước đó: 2%
Nguồn: US Bureau of Economic Analysis