Dưới đây là những gì bạn cần biết vào thứ Năm, ngày 25 tháng 9:
Đồng Đô la Mỹ (USD) giữ vững ở mức ổn định vào đầu ngày thứ Năm sau khi ghi nhận những mức tăng quyết định so với các đối thủ chính vào thứ Tư. Vào cuối phiên, Đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền tháng Tám, Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu hàng tuần và bản sửa đổi Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý hai sẽ được đưa vào lịch kinh tế của Mỹ. Một số nhà hoạch định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) cũng sẽ có bài phát biểu trong suốt phiên giao dịch tại Mỹ.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la Canada.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.00% | 0.07% | 0.58% | 0.85% | 0.05% | 0.83% | 0.14% | |
EUR | 0.00% | 0.08% | 0.56% | 0.83% | 0.01% | 0.81% | 0.11% | |
GBP | -0.07% | -0.08% | 0.42% | 0.77% | -0.05% | 0.75% | 0.08% | |
JPY | -0.58% | -0.56% | -0.42% | 0.26% | -0.56% | 0.24% | -0.44% | |
CAD | -0.85% | -0.83% | -0.77% | -0.26% | -0.80% | -0.01% | -0.68% | |
AUD | -0.05% | -0.01% | 0.05% | 0.56% | 0.80% | 0.80% | 0.13% | |
NZD | -0.83% | -0.81% | -0.75% | -0.24% | 0.01% | -0.80% | -0.70% | |
CHF | -0.14% | -0.11% | -0.08% | 0.44% | 0.68% | -0.13% | 0.70% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Đồng USD được hưởng lợi từ bầu không khí thị trường tránh rủi ro và vượt trội hơn so với các đồng tiền khác giữa tuần. Thêm vào đó, dữ liệu từ Mỹ cho thấy Doanh số Nhà Mới tăng 20,5% trong tháng Tám, càng hỗ trợ thêm cho đồng tiền này. Sau khi tăng hơn 0,6% vào thứ Tư, Chỉ số USD dao động trong một phạm vi hẹp dưới 98,00 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Năm, trong khi hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ giao dịch trái chiều.
Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) sẽ công bố các quyết định về chính sách tiền tệ trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Năm và dự kiến sẽ giữ lãi suất chính sách không thay đổi ở mức 0%. USD/CHF giữ trong giai đoạn củng cố trên mức 0,7950 sau khi tăng khoảng 0,5% vào thứ Tư.
Trong một cuộc phỏng vấn với Tạp chí West Midlands, Thống đốc Ngân hàng trung ương Anh (BoE) Andrew Bailey cho biết vẫn còn một chặng đường dài nữa để giảm lãi suất, đồng thời cho biết có sự mềm mỏng trong thị trường lao động, cùng với sự thận trọng của người tiêu dùng. GBP/USD giảm hơn 0,5% vào thứ Tư và chạm mức thấp nhất kể từ đầu tháng 9 dưới 1,3430. Trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Năm, cặp này giữ trong giai đoạn củng cố quanh mức 1,3450.
Biên bản cuộc họp chính sách tháng 7 của Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) cho thấy một số nhà hoạch định chính sách ủng hộ việc khôi phục tăng lãi suất, lập luận rằng lãi suất chính sách hiện thấp hơn mức trung lập, trong khi giá cả vẫn tương đối cao và khoảng cách sản xuất gần đây vẫn ở mức khoảng không. USD/JPY đã thu thập đà tăng vào thứ Tư và tăng hơn 0,8%. Cặp này điều chỉnh giảm vào đầu thứ Năm và giao dịch dưới 149,00.
EUR/USD di chuyển đi ngang quanh mức 1,1750 sau khi giảm hơn 0,6% và xóa bỏ mức tăng của tuần này vào thứ Tư. Dữ liệu từ Đức cho thấy trước đó trong ngày rằng Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng GfK đã cải thiện lên -22,3 cho tháng Mười từ -23,5 trong tháng Chín.
Vàng giảm 0,75% vào thứ Tư và chấm dứt chuỗi ba ngày tăng liên tiếp. XAU/USD giao dịch trong một phạm vi hẹp dưới 3.750$ trong phiên giao dịch châu Âu đầu ngày thứ Năm.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia đo lường tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một quý. Các số liệu đáng tin cậy nhất là các số liệu so sánh GDP với quý trước, ví dụ: Quý 2 năm 2023 so với Quý 1 năm 2023 hoặc với cùng kỳ năm trước, ví dụ: Quý 2 năm 2023 so với Quý 2 năm 2022. Các số liệu GDP theo quý được tính theo năm sẽ ngoại suy tốc độ tăng trưởng của quý như thể tốc độ này không đổi trong suốt phần còn lại của năm. Tuy nhiên, những số liệu này có thể gây hiểu lầm nếu các cú sốc tạm thời tác động đến tăng trưởng trong một quý nhưng không có khả năng kéo dài cả năm - chẳng hạn như đã xảy ra trong quý đầu tiên của năm 2020 khi đại dịch covid bùng phát, khi tăng trưởng giảm mạnh.
Kết quả GDP cao hơn thường là tích cực cho đồng tiền của một quốc gia vì nó phản ánh nền kinh tế đang phát triển, có nhiều khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ có thể xuất khẩu, cũng như thu hút đầu tư nước ngoài cao hơn. Tương tự như vậy, khi GDP giảm, thường là tiêu cực cho đồng tiền. Khi nền kinh tế tăng trưởng, mọi người có xu hướng chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến lạm phát. Ngân hàng trung ương của quốc gia đó sau đó phải tăng lãi suất để chống lại lạm phát với tác dụng phụ là thu hút thêm dòng vốn từ các nhà đầu tư toàn cầu, do đó giúp đồng tiền địa phương tăng giá.
Khi nền kinh tế tăng trưởng và GDP tăng, mọi người có xu hướng chi tiêu nhiều hơn dẫn đến lạm phát. Ngân hàng trung ương của quốc gia sau đó phải đưa ra lãi suất để chống lại lạm phát. Lãi suất cao hơn là tiêu cực đối với Vàng vì làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ Vàng so với việc gửi tiền vào tài khoản tiền gửi bằng tiền mặt. Do đó, tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn thường là yếu tố giảm giá đối với giá Vàng.