Đồng đô la Úc (AUD) giảm nhẹ so với Đô la Mỹ (USD) vào thứ Sáu, kéo dài mức lỗ trong ba phiên liên tiếp. Cặp AUD/USD vẫn bị áp lực khi Đô la Mỹ nhận được hỗ trợ sau khi công bố Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu hàng tuần của Hoa Kỳ vào thứ Năm.
Đồng AUD cũng gặp khó khăn sau báo cáo việc làm yếu hơn mong đợi, cho thấy Thay đổi việc làm điều chỉnh theo mùa của Úc đạt -5,4K trong tháng Tám so với 26,5K trong tháng Bảy (được điều chỉnh từ 24,5K), so với dự báo đồng thuận là 22K. Trong khi đó, Tỷ lệ thất nghiệp ổn định ở mức 4,2% trong tháng Tám, như đã dự kiến.
Đô la Úc tìm thấy hỗ trợ từ khả năng cắt giảm lãi suất của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) giảm dần. Thị trường hiện chỉ định giá 20% khả năng cắt giảm vào tháng Chín, trong khi tỷ lệ cho tháng Mười một là 70%, với lạm phát vượt mục tiêu khiến các nhà hoạch định chính sách thận trọng.
Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết ông có thể tiếp tục gia hạn thỏa thuận thương mại với Tổng thống Trung Quốc Tập Cận Bình khi các nhà lãnh đạo gặp nhau vào thứ Sáu, bên cạnh việc môi giới một thương vụ cho hoạt động của TikTok tại Mỹ, Bloomberg đưa tin vào tối thứ Năm.
Cặp AUD/USD đang giao dịch quanh mức 0,6610 vào thứ Sáu. Phân tích kỹ thuật trên biểu đồ hàng ngày cho thấy cặp này vẫn nằm trong một kênh tăng, củng cố xu hướng tăng. Tuy nhiên, động lực giá ngắn hạn đã yếu đi, với giá di chuyển dưới Đường trung bình động hàm mũ (EMA) chín ngày.
Cặp AUD/USD có thể tìm thấy hỗ trợ ban đầu tại ranh giới dưới của kênh tăng quanh mức 0,6600. Việc phá vỡ dưới kênh sẽ làm yếu đi xu hướng tăng và dẫn đến việc cặp AUD/USD kiểm tra EMA 50 ngày tại 0,6546.
Ở phía tăng, cặp AUD/USD có thể nhắm đến EMA chín ngày tại 0,6623. Việc phá vỡ trên mức này sẽ cải thiện động lực giá ngắn hạn và hỗ trợ cặp này tiếp cận mức cao nhất trong 11 tháng là 0,6707, ghi nhận vào ngày 17 tháng Chín, tiếp theo là ranh giới trên của kênh tăng quanh mức 0,6720.
(Câu chuyện đã được sửa đổi vào ngày 19 tháng 9 lúc 2:30 GMT, để nói trong điểm thứ hai rằng có 20% khả năng cắt giảm lãi suất của RBA vào tháng 9, không phải cắt giảm lãi suất của Fed.)
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Úc là yếu nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.12% | 0.07% | -0.34% | 0.05% | 0.20% | 0.34% | 0.21% | |
EUR | -0.12% | -0.03% | -0.49% | -0.07% | 0.05% | 0.23% | 0.10% | |
GBP | -0.07% | 0.03% | -0.42% | -0.01% | 0.08% | 0.16% | 0.12% | |
JPY | 0.34% | 0.49% | 0.42% | 0.34% | 0.65% | 0.74% | 0.39% | |
CAD | -0.05% | 0.07% | 0.01% | -0.34% | 0.15% | 0.30% | 0.16% | |
AUD | -0.20% | -0.05% | -0.08% | -0.65% | -0.15% | 0.17% | 0.05% | |
NZD | -0.34% | -0.23% | -0.16% | -0.74% | -0.30% | -0.17% | -0.13% | |
CHF | -0.21% | -0.10% | -0.12% | -0.39% | -0.16% | -0.05% | 0.13% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Ngân hàng trung ương có nhiệm vụ chính là đảm bảo giá cả ổn định ở một quốc gia hoặc khu vực. Các nền kinh tế liên tục phải đối mặt với lạm phát hoặc giảm phát khi giá của một số hàng hóa và dịch vụ nhất định biến động. Giá cả tăng liên tục đối với cùng một loại hàng hóa có nghĩa là lạm phát, giá cả giảm liên tục đối với cùng một loại hàng hóa có nghĩa là giảm phát. Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương là giữ cho nhu cầu phù hợp bằng cách điều chỉnh lãi suất chính sách của mình. Đối với các ngân hàng trung ương lớn nhất như Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed), Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) hoặc Ngân hàng trung ương Anh (BoE), nhiệm vụ là giữ lạm phát ở mức gần 2%.
Ngân hàng trung ương có một công cụ quan trọng để tăng hoặc giảm lạm phát, đó là điều chỉnh lãi suất chính sách chuẩn, thường được gọi là lãi suất. Vào những thời điểm được thông báo trước, ngân hàng trung ương sẽ ban hành một tuyên bố về lãi suất chính sách của mình và đưa ra lý do bổ sung về lý do tại sao họ vẫn giữ nguyên hoặc thay đổi (cắt giảm hoặc tăng lãi suất). Các ngân hàng địa phương sẽ điều chỉnh lãi suất tiết kiệm và cho vay của mình cho phù hợp, điều này sẽ khiến mọi người khó hoặc dễ kiếm tiền từ tiền tiết kiệm của mình hoặc các công ty khó vay vốn và đầu tư vào doanh nghiệp của mình. Khi ngân hàng trung ương tăng đáng kể lãi suất, điều này được gọi là thắt chặt tiền tệ. Khi ngân hàng trung ương cắt giảm lãi suất chuẩn, điều này được gọi là nới lỏng tiền tệ.
Một ngân hàng trung ương thường độc lập về mặt chính trị. Các thành viên của hội đồng chính sách ngân hàng trung ương phải trải qua một loạt các hội đồng và phiên điều trần trước khi được bổ nhiệm vào một ghế trong hội đồng chính sách. Mỗi thành viên trong hội đồng đó thường có một niềm tin nhất định về cách ngân hàng trung ương nên kiểm soát lạm phát và chính sách tiền tệ tiếp theo. Các thành viên muốn có một chính sách tiền tệ rất lỏng lẻo, với lãi suất thấp và cho vay giá rẻ, để thúc đẩy nền kinh tế đáng kể trong khi vẫn hài lòng khi thấy lạm phát chỉ cao hơn 2% một chút, được gọi là 'bồ câu'. Các thành viên muốn thấy lãi suất cao hơn để thưởng cho tiền tiết kiệm và muốn duy trì lạm phát mọi lúc được gọi là 'diều hâu' và sẽ không nghỉ ngơi cho đến khi lạm phát ở mức hoặc thấp hơn một chút là 2%.
Thông thường, có một chủ tịch hoặc tổng thống điều hành mỗi cuộc họp, cần tạo ra sự đồng thuận giữa phe diều hâu hoặc phe bồ câu và có tiếng nói cuối cùng khi nào thì đưa ra quyết định bỏ phiếu để tránh tỷ lệ hòa 50-50 về việc có nên điều chỉnh chính sách hiện tại hay không. Chủ tịch sẽ có bài phát biểu thường có thể được theo dõi trực tiếp, trong đó lập trường và triển vọng tiền tệ hiện tại được truyền đạt. Một ngân hàng trung ương sẽ cố gắng thúc đẩy chính sách tiền tệ của mình mà không gây ra biến động mạnh về lãi suất, cổ phiếu hoặc tiền tệ của mình. Tất cả các thành viên của ngân hàng trung ương sẽ truyền đạt lập trường của mình tới thị trường trước sự kiện họp chính sách. Vài ngày trước khi cuộc họp chính sách diễn ra cho đến khi chính sách mới được truyền đạt, các thành viên bị cấm nói chuyện công khai. Đây được gọi là thời gian cấm phát biểu.