Bảng Anh đã trở lại trên mốc 199,00 so với Yên Nhật sau khi giảm xuống mức thấp 198,85 trong phiên giao dịch châu Âu đầu tiên. Cặp tiền này đang cho thấy sự do dự với mức cao 20 tháng Tư, tại 199,45, đang hạn chế đà tăng, và tâm lý thận trọng đang chiếm ưu thế trước bài phát biểu của Fed Powell tại Jackson Hole.
GBP/JPY đang giao dịch cao hơn trong ngày thứ hai liên tiếp vào thứ Sáu, lấy lại những gì đã mất sau khi bật lên từ mức thấp ba tuần ngay dưới mức 198,00, được hỗ trợ bởi dữ liệu CPI mạnh mẽ của Vương quốc Anh để hồi phục một sự đảo chiều đáng kể trong nửa đầu tuần.
Bức tranh kỹ thuật hôm nay là hỗn hợp. Chỉ báo RSI 4 giờ đang mất đà ngay trên mức 50, phân chia lãnh thổ tăng và giảm, trong khi MACD hàng ngày cho thấy một sự giao cắt sắp xảy ra bên dưới đường tín hiệu.
Các bóng dài trên biểu đồ 4 giờ phản ánh sự do dự ở các mức hiện tại, với tâm lý tránh rủi ro đang tạo áp lực lên Bảng Anh. Một sự bứt phá qua mức 199,45 đã đề cập là cần thiết để xác nhận đà tăng và tập trung vào mức thấp ngày 19 tháng 8, tại 199,90.
Về phía giảm, mức hỗ trợ ngay lập tức là tại mức thấp trong ngày 198,85, trước mức thấp ngày 20 tháng 8, tại 197,90, và mức 197,40 trong ngày.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Bảng Anh mạnh nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.12% | 0.00% | 0.18% | 0.03% | -0.03% | 0.15% | 0.20% | |
EUR | -0.12% | -0.09% | 0.02% | -0.08% | -0.20% | 0.04% | 0.09% | |
GBP | -0.01% | 0.09% | 0.12% | 0.00% | -0.11% | 0.14% | 0.18% | |
JPY | -0.18% | -0.02% | -0.12% | -0.14% | -0.19% | -0.08% | -0.02% | |
CAD | -0.03% | 0.08% | -0.00% | 0.14% | -0.11% | 0.13% | 0.17% | |
AUD | 0.03% | 0.20% | 0.11% | 0.19% | 0.11% | 0.25% | 0.29% | |
NZD | -0.15% | -0.04% | -0.14% | 0.08% | -0.13% | -0.25% | 0.04% | |
CHF | -0.20% | -0.09% | -0.18% | 0.02% | -0.17% | -0.29% | -0.04% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).