NZD/USD đã cắt giảm mức tăng gần đây sau khi dữ liệu yếu từ New Zealand được công bố vào thứ Sáu.
Niềm tin người tiêu dùng ANZ–Roy Morgan đã giảm xuống 92,9 trong tháng 5, giảm từ 98,3 trong tháng 4, làm yếu đi tâm lý người tiêu dùng.
Đồng đô la Mỹ gặp khó khăn sau khi Tòa phúc thẩm tạm thời cho phép thuế quan của Trump có hiệu lực.
NZD/USD giữ vững vị thế sau khi cắt giảm mức tăng trong ngày, giao dịch quanh mức 0,5960 trong giờ châu Á vào thứ Sáu. Cặp tiền này đã mất đi mức tăng sau khi dữ liệu kinh tế yếu hơn được công bố từ New Zealand. Các nhà giao dịch có thể sẽ theo dõi báo cáo Chỉ số giá Chi tiêu Tiêu dùng Cá nhân (PCE) của Mỹ tháng 4, dự kiến sẽ được công bố vào thứ Sáu.
Niềm tin người tiêu dùng ANZ–Roy Morgan đã giảm xuống 92,9 trong tháng 5, giảm từ 98,3 trong tháng 4, làm giảm tâm lý người tiêu dùng, bị ảnh hưởng bởi kỳ vọng lạm phát cao cứng đầu. Tình huống này tiếp tục đè nặng lên tâm lý hộ gia đình. Giấy phép xây dựng điều chỉnh theo mùa đã giảm 15,6% so với tháng trước trong tháng 4, so với mức tăng trước đó là 10,7% (được điều chỉnh từ 9,6%) trong tháng 3.
Cặp NZD/USD có thể lấy lại vị thế khi đồng đô la Mỹ (USD) tiếp tục gặp khó khăn sau khi công bố dữ liệu kinh tế trái chiều của Hoa Kỳ vào thứ Năm. Ngoài ra, đồng bạc xanh đã mất vị thế sau khi Tòa phúc thẩm của Hoa Kỳ cho Vòng Liên bang ở Washington tạm thời cho phép các thuế quan rộng rãi nhất của Tổng thống Donald Trump vào thứ Năm. Vào thứ Tư, một hội đồng ba thẩm phán tại Tòa án Thương mại Quốc tế ở Manhattan đã chặn các thuế quan của Trump không có hiệu lực.
Tổng sản phẩm quốc nội hàng năm sơ bộ đã giảm 0,2% trong quý 1, ít tồi tệ hơn so với mức giảm dự kiến là 0,3%. Chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) vẫn nhất quán với mức tăng 3,6% theo quý trong quý 1, như dự kiến. Trong khi đó, PCE cơ bản tăng 3,4% theo quý so với mức tăng dự kiến là 3,5%.
Yêu cầu trợ cấp thất nghiệp ban đầu của Mỹ cho tuần kết thúc vào ngày 24 tháng 5 đã tăng lên 240K, tồi tệ hơn so với 226K của tuần trước (được điều chỉnh từ 227K). Con số này cao hơn dự đoán của thị trường là 230K. Ngoài ra, yêu cầu trợ cấp thất nghiệp liên tục đã tăng 26K lên 1,919 triệu cho tuần kết thúc vào ngày 17 tháng 5.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la New Zealand (NZD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la New Zealand mạnh nhất so với Đô la Úc.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.16% | 0.12% | -0.20% | 0.12% | 0.29% | -0.02% | -0.02% | |
EUR | -0.16% | -0.01% | -0.39% | -0.04% | 0.17% | 0.15% | -0.18% | |
GBP | -0.12% | 0.01% | -0.37% | -0.01% | 0.19% | -0.02% | -0.15% | |
JPY | 0.20% | 0.39% | 0.37% | 0.32% | 0.59% | 0.34% | 0.25% | |
CAD | -0.12% | 0.04% | 0.01% | -0.32% | 0.26% | -0.01% | -0.14% | |
AUD | -0.29% | -0.17% | -0.19% | -0.59% | -0.26% | -0.02% | -0.34% | |
NZD | 0.02% | -0.15% | 0.02% | -0.34% | 0.01% | 0.02% | -0.32% | |
CHF | 0.02% | 0.18% | 0.15% | -0.25% | 0.14% | 0.34% | 0.32% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la New Zealand từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho NZD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).