EUR/USD giao dịch vững chắc gần 1,1250 trong phiên Bắc Mỹ vào thứ Ba, sau động thái tăng giá của ngày hôm trước. Cặp tiền tệ chính vẫn đang trên đà tăng khi việc hạ cấp tín dụng chính phủ Mỹ của Moody’s tiếp tục gây áp lực lên đồng đô la Mỹ (USD), với Chỉ số đô la Mỹ (DXY) mở rộng mức giảm xuống gần 100,00.
Vào thứ Sáu, Moody’s đã hạ bậc xếp hạng tín dụng của Mỹ xuống một bậc từ Aa1 xuống Aaa. Động thái này đã chuyển sự chú ý của những người tham gia thị trường tài chính sang khoản nợ chính phủ Mỹ đang gia tăng lên tới 36 nghìn tỷ USD và những mất cân đối tài chính, điều này sẽ dẫn đến việc tăng chi phí vốn lâu dài cho chính quyền Mỹ.
Các nhà đầu tư lo ngại rằng các vấn đề nợ của Mỹ dự kiến sẽ mở rộng hơn nữa, với việc Tổng thống Mỹ Donald Trump có khả năng sẽ thêm 3 nghìn tỷ - 5 nghìn tỷ USD vào gánh nặng nợ khổng lồ hiện tại.
Điều này đã làm dấy lên lo ngại về độ tin cậy của đồng đô la Mỹ, vốn đã bị tổn thương bởi những tiêu đề “thay đổi liên tục” về chính sách thuế quan của Washington.
Trong khi đó, những lo ngại mới về việc giảm leo thang trong cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung cũng đã đè nặng lên Đồng bạc xanh. Trước đó trong ngày, Trung Quốc đã cáo buộc Mỹ ngăn cản việc sử dụng các chip Trí tuệ nhân tạo (AI) do Huawei sản xuất và các mô hình AI của Trung Quốc, nhấn mạnh chúng là mối đe dọa đối với kiểm soát xuất khẩu của Mỹ.
Theo một phát ngôn viên của Bộ Thương mại Trung Quốc, lời khuyên của Bộ Thương mại Mỹ là “phân biệt đối xử” và “làm méo mó thị trường,” khiến Bắc Kinh “yêu cầu” chính quyền “sửa chữa sai lầm của mình.” Bắc Kinh cảnh báo rằng những bình luận từ Washington chỉ ra các chip do Trung Quốc sản xuất là mối đe dọa sẽ làm suy yếu thỏa thuận thương mại, đã diễn ra ở Geneva vào cuối tuần trước.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đô la Úc.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.09% | 0.14% | -0.10% | -0.13% | 0.91% | 0.55% | -0.14% | |
EUR | -0.09% | 0.05% | -0.16% | -0.20% | 0.82% | 0.47% | -0.23% | |
GBP | -0.14% | -0.05% | -0.23% | -0.27% | 0.74% | 0.43% | -0.24% | |
JPY | 0.10% | 0.16% | 0.23% | -0.05% | 0.98% | 0.62% | -0.01% | |
CAD | 0.13% | 0.20% | 0.27% | 0.05% | 1.04% | 0.67% | 0.02% | |
AUD | -0.91% | -0.82% | -0.74% | -0.98% | -1.04% | -0.35% | -1.00% | |
NZD | -0.55% | -0.47% | -0.43% | -0.62% | -0.67% | 0.35% | -0.65% | |
CHF | 0.14% | 0.23% | 0.24% | 0.01% | -0.02% | 1.00% | 0.65% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
EUR/USD tăng lên gần 1,1250 vào thứ Ba. Triển vọng ngắn hạn của cặp tiền này là tăng giá khi nó giữ trên đường trung bình động hàm mũ (EMA) 20 ngày, khoảng 1,1214.
Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 14 kỳ dao động trong phạm vi 40,00-60,00, cho thấy sự thiếu quyết đoán giữa các nhà giao dịch.
Nhìn lên, mức cao nhất ngày 28 tháng 4 là 1,1425 sẽ là mức kháng cự chính cho cặp tiền này. Ngược lại, mức tâm lý 1,1000 sẽ là mức hỗ trợ chính cho phe đầu cơ giá lên đồng euro.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.