Đồng bảng Anh đã giảm giá so với đồng đô la Mỹ vào thứ Tư khi dữ liệu lạm phát của Mỹ cho thấy quá trình giảm lạm phát vẫn tiếp diễn. Tại thời điểm viết bài, GBP/USD giao dịch ở mức 1,2925, giảm 0,13%.
Vào tháng 2, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ thấp hơn mức dự kiến 0,3% và tăng 0,2% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước, CPI giảm từ 3% xuống 2,8%. Không bao gồm các mặt hàng dễ biến động, cái gọi là CPI cơ bản đã tăng 0,2% so với tháng trước, giảm từ 0,4% trong tháng 1, thấp hơn dự báo, và trong mười hai tháng đến tháng 2, giảm từ 3,3% xuống 3,1%.
GBP/USD đã tăng vọt sau khi công bố dữ liệu nhưng đã giảm xuống 1,2920 khi các nhà giao dịch tiêu hóa thông tin.
Mặc dù dữ liệu tích cực, nhưng lo ngại về việc lạm phát tái gia tăng vẫn hiện hữu do thuế quan áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ. Hiện tại, thuế 25% đối với nhôm và thép đang có hiệu lực, không có ngoại lệ.
Các nhà giao dịch hợp đồng tương lai trên thị trường tiền tệ đã định giá 74 điểm cơ bản về việc nới lỏng của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) vào cuối năm. Do đó, mức tăng thêm của GBP/USD được dự đoán sẽ xảy ra trừ khi Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) cắt giảm lãi suất mạnh mẽ hơn Fed hoặc dữ liệu CPI của tháng tới nóng hơn so với hôm nay, điều này sẽ gây áp lực giảm giá lên cặp tiền này.
Lịch kinh tế của Mỹ sẽ công bố Chỉ số giá sản xuất (PPI) cho cùng kỳ với CPI hôm nay và dữ liệu về Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu. Các nhà giao dịch chuẩn bị cho số liệu Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Vương quốc Anh vào thứ Sáu.
GBP/USD dự kiến sẽ tiếp tục xu hướng tăng mặc dù có sự giảm giá hôm nay do dữ liệu lạm phát của Mỹ. Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) cho thấy người mua đang tạm nghỉ, vì RSI đang ở mức quá mua. Nếu cặp tiền này vượt qua 1,2950, mức kháng cự tiếp theo sẽ là 1,3000. Khi vượt qua, điểm dừng tiếp theo sẽ là mức cao 1,3047 vào tháng 11. Tuy nhiên, nếu GBP/USD quay đầu giảm và vượt qua 1,2900, việc kiểm tra Đường trung bình động giản đơn (SMA) 200 ngày ở mức 1,2790 là điều có thể xảy ra.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Bảng Anh mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.05% | 0.03% | 0.37% | -0.23% | 0.04% | -0.00% | 0.00% | |
EUR | -0.05% | -0.03% | 0.32% | -0.24% | -0.02% | -0.06% | -0.04% | |
GBP | -0.03% | 0.03% | 0.35% | -0.25% | 0.00% | -0.03% | -0.02% | |
JPY | -0.37% | -0.32% | -0.35% | -0.59% | -0.32% | -0.37% | -0.34% | |
CAD | 0.23% | 0.24% | 0.25% | 0.59% | 0.27% | 0.22% | 0.25% | |
AUD | -0.04% | 0.02% | -0.01% | 0.32% | -0.27% | -0.04% | 0.00% | |
NZD | 0.00% | 0.06% | 0.03% | 0.37% | -0.22% | 0.04% | 0.02% | |
CHF | -0.01% | 0.04% | 0.02% | 0.34% | -0.25% | -0.01% | -0.02% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).