Cặp USD/CAD tiếp tục chuỗi tăng của mình trong năm ngày liên tiếp, giao dịch quanh mức 1,4360 trong giờ giao dịch châu Á vào thứ Năm. Phân tích kỹ thuật trên biểu đồ hàng ngày cho thấy cặp này vượt lên trên các đường trung bình động hàm mũ (EMA) 9 ngày và 14 ngày, cho thấy đà tăng giá ngắn hạn đang mạnh lên.
Ngoài ra, Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 14 ngày vẫn ở trên mức 50, cho thấy triển vọng tăng giá đang chiếm ưu thế.
Cặp USD/CAD có thể khám phá khu vực xung quanh "kháng cự thoái lui" tại mức tâm lý 1,4450. Một sự phá vỡ quyết định trên mức này sẽ mở ra cơ hội cho cặp này tiếp cận mức 1,4793, mức cao nhất kể từ tháng 3 năm 2003, đạt được vào ngày 3 tháng 2.
Về phía giảm, mức hỗ trợ ban đầu xuất hiện tại EMA 9 ngày là 1,4286, phù hợp với EMA 14 ngày tại 1,4284. Việc phá vỡ dưới các mức này có thể làm yếu đi đà tăng giá ngắn hạn và gây áp lực lên cặp này để kiểm tra mức thấp nhất trong hai tháng là 1,4151, được ghi nhận vào ngày 14 tháng 2.
Một sự phá vỡ thành công dưới mức thấp nhất trong hai tháng có thể khiến cặp USD/CAD điều hướng khu vực xung quanh mức thấp nhất trong ba tháng là 1,3927, lần cuối đạt được vào ngày 25 tháng 11.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Canada (CAD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Canada mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.20% | 0.16% | 0.09% | 0.12% | 0.19% | 0.30% | 0.29% | |
EUR | -0.20% | -0.04% | -0.09% | -0.07% | 0.00% | 0.10% | 0.09% | |
GBP | -0.16% | 0.04% | -0.04% | -0.04% | 0.04% | 0.14% | 0.13% | |
JPY | -0.09% | 0.09% | 0.04% | 0.01% | 0.08% | 0.15% | 0.18% | |
CAD | -0.12% | 0.07% | 0.04% | -0.01% | 0.08% | 0.18% | 0.17% | |
AUD | -0.19% | -0.00% | -0.04% | -0.08% | -0.08% | 0.10% | 0.10% | |
NZD | -0.30% | -0.10% | -0.14% | -0.15% | -0.18% | -0.10% | -0.01% | |
CHF | -0.29% | -0.09% | -0.13% | -0.18% | -0.17% | -0.10% | 0.00% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Canada từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho CAD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).