EUR/USD phục hồi gần mức 1,0500 trong giờ giao dịch Bắc Mỹ vào thứ Ba. Cặp tiền tệ chính tăng khi đồng đô la Mỹ (USD) giảm mặc dù lo ngại về một cuộc chiến thương mại toàn cầu được tái khởi động. Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, giảm xuống gần 106,45.
Vào thứ Hai, Tổng thống Hoa Kỳ (Mỹ) Donald Trump cho biết kế hoạch áp thuế 25% đối với Canada và Mexico vào ngày 4 tháng 3, đã bị hoãn lại một tháng sau khi cả hai quốc gia đồng ý thắt chặt các hoạt động biên giới, vẫn đang được thực hiện. "Các mức thuế sẽ được thực hiện đúng thời gian, đúng lịch trình," Trump nói từ Nhà Trắng. Những lo ngại mới về thuế quan của Donald Trump đối với các đối tác Bắc Mỹ của ông đã dẫn đến một số ổn định cho đồng đô la Mỹ. Chỉ số USD đã phục hồi từ mức thấp 11 tuần là 106,10 lên gần 106,70.
Về mặt kinh tế, Đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền của Mỹ và dữ liệu Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) cho tháng 1 sẽ là yếu tố kích thích chính tiếp theo cho đồng đô la Mỹ, sẽ được công bố vào thứ Năm và thứ Sáu, tương ứng. Các nhà đầu tư sẽ chú ý đến dữ liệu lạm phát PCE, thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang (Fed), khi một số quan chức đã bày tỏ lo ngại về xu hướng giảm phát đang bị đình trệ gần đây.
Trong phiên giao dịch thứ Ba, các nhà đầu tư sẽ tập trung vào dữ liệu Niềm tin người tiêu dùng của Mỹ cho tháng 2, sẽ được công bố vào lúc 15:00 GMT.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.34% | -0.32% | -0.27% | -0.05% | 0.09% | 0.15% | -0.40% | |
EUR | 0.34% | 0.02% | 0.08% | 0.28% | 0.44% | 0.50% | -0.06% | |
GBP | 0.32% | -0.02% | 0.06% | 0.26% | 0.41% | 0.48% | -0.08% | |
JPY | 0.27% | -0.08% | -0.06% | 0.22% | 0.37% | 0.41% | -0.13% | |
CAD | 0.05% | -0.28% | -0.26% | -0.22% | 0.15% | 0.21% | -0.35% | |
AUD | -0.09% | -0.44% | -0.41% | -0.37% | -0.15% | 0.06% | -0.49% | |
NZD | -0.15% | -0.50% | -0.48% | -0.41% | -0.21% | -0.06% | -0.56% | |
CHF | 0.40% | 0.06% | 0.08% | 0.13% | 0.35% | 0.49% | 0.56% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
EUR/USD di chuyển cao hơn lên gần 1,05000 trong phiên giao dịch Bắc Mỹ vào thứ Ba. Cặp tiền tệ chính đã gặp khó khăn trong việc có một sự bứt phá quyết định trên mức kháng cự tâm lý 1,0500 trong hơn một tuần. Đường trung bình động hàm mũ (EMA) 50 ngày tiếp tục hỗ trợ cặp tiền tệ chính quanh mức 1,0440.
Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày dao động ngay dưới 60,00. Một đà tăng sẽ được kích hoạt nếu RSI (14) duy trì trên mức đó.
Nhìn xuống, mức thấp ngày 10 tháng 2 là 1,0285 sẽ đóng vai trò là vùng hỗ trợ chính cho cặp tiền này. Ngược lại, mức cao ngày 6 tháng 12 là 1,0630 sẽ là rào cản chính cho các phe đầu cơ giá lên của đồng euro.
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) tại Frankfurt, Đức, là ngân hàng dự trữ của Khu vực đồng tiền chung châu Âu. ECB đặt ra lãi suất và quản lý chính sách tiền tệ cho khu vực. Nhiệm vụ chính của ECB là duy trì sự ổn định giá cả, nghĩa là giữ lạm phát ở mức khoảng 2%. Công cụ chính để đạt được mục tiêu này là tăng hoặc giảm lãi suất. Lãi suất tương đối cao thường sẽ dẫn đến đồng Euro mạnh hơn và ngược lại. Hội đồng quản lý ECB đưa ra quyết định về chính sách tiền tệ tại các cuộc họp được tổ chức tám lần một năm. Các quyết định được đưa ra bởi người đứng đầu các ngân hàng quốc gia Khu vực đồng tiền chung châu Âu và sáu thành viên thường trực, bao gồm Thống đốc ECB, Christine Lagarde.
Trong những tình huống cực đoan, Ngân hàng Trung ương Châu Âu có thể ban hành một công cụ chính sách gọi là Nới lỏng định lượng. Nới lỏng định lượng (QE) là quá trình ECB in Euro và sử dụng chúng để mua tài sản – thường là trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu doanh nghiệp – từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. QE thường dẫn đến đồng Euro yếu hơn. QE là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được mục tiêu ổn định giá cả. ECB đã sử dụng biện pháp này trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2009-2011, năm 2015 khi lạm phát vẫn ở mức thấp một cách ngoan cố, cũng như trong đại dịch covid.
Thắt chặt định lượng (QT) là ngược lại với Nới lỏng định lượng (QE). Nó được thực hiện sau QE khi nền kinh tế đang phục hồi và lạm phát bắt đầu tăng. Trong khi ở QE, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) mua trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp từ các tổ chức tài chính để cung cấp cho họ thanh khoản, thì ở QT, ECB ngừng mua thêm trái phiếu và ngừng tái đầu tư số tiền gốc đáo hạn vào các trái phiếu mà họ đang nắm giữ. Thường thì điều đó là tích cực (hoặc tăng giá) đối với đồng Euro.