Đồng euro phục hồi so với Đồng bạc xanh trong phiên giao dịch giữa Bắc Mỹ do những bình luận diều hâu của thành viên Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Isabel Schnabel, người cho biết ECB không nên nới lỏng về lãi suất. Do đó, EUR/USD tăng 0,81% và giao dịch ở mức 1,0574.
Dữ liệu của Hoa Kỳ không hỗ trợ được Đồng bạc xanh, đồng tiền đã tăng giá khoảng 5,50% so với Đồng euro kể từ cuộc bầu cử. Đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền của Hoa Kỳ trong tháng 10 đạt 0,2% theo tháng, vượt qua số liệu của tháng 9, nhưng không đạt ước tính tăng trưởng 0,5%. Dữ liệu khác cho thấy Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Hoa Kỳ trong ước tính thứ hai là 2,8%, đúng như dự kiến, thấp hơn mức tăng trưởng 3% của quý 2.
Cùng lúc đó, Bộ Lao động Hoa Kỳ thông báo rằng Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc vào ngày 23 tháng 11 đã tăng 213 nghìn, không đổi so với số liệu trước đó và không đạt ước tính là 217 nghìn.
Trong khi đó, thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang, Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) cơ bản, không đổi ở mức 2,8% theo năm, tăng so với số liệu trước đó là 2,7%.
Trước đó, chỉ số Khí hậu tiêu dùng Gfk của Đức đã giảm mạnh -23,3 vào tháng 11, thấp hơn ước tính. Viện nghiên cứu này đề cập rằng người tiêu dùng có kỳ vọng thu nhập giảm mạnh và một số người có ý định mua giảm, trái ngược với mong muốn tiết kiệm tăng
Xu hướng giảm EUR/USD vẫn còn nguyên vẹn, nhưng hành động giá trong ba ngày qua đã tăng nhẹ, một dấu hiệu cho thấy cặp tiền tệ này không được chấp nhận ở mức khoảng 1,03-1,04. Nếu cặp tiền tệ này mở rộng mức tăng vượt qua mức đỉnh vào ngày 20 tháng 11 là 1,0609, người mua có thể kiểm tra mức 1,0700. Nếu không, mức giảm xuống dưới 1,0500 có thể khiến phe đầu cơ giá xuống thách thức mốc 1,0400.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Euro mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.88% | -0.95% | -1.49% | -0.29% | -0.55% | -1.31% | -0.67% | |
EUR | 0.88% | -0.07% | -0.61% | 0.60% | 0.35% | -0.44% | 0.21% | |
GBP | 0.95% | 0.07% | -0.54% | 0.67% | 0.40% | -0.36% | 0.29% | |
JPY | 1.49% | 0.61% | 0.54% | 1.21% | 0.94% | 0.21% | 0.83% | |
CAD | 0.29% | -0.60% | -0.67% | -1.21% | -0.27% | -1.03% | -0.38% | |
AUD | 0.55% | -0.35% | -0.40% | -0.94% | 0.27% | -0.76% | -0.12% | |
NZD | 1.31% | 0.44% | 0.36% | -0.21% | 1.03% | 0.76% | 0.66% | |
CHF | 0.67% | -0.21% | -0.29% | -0.83% | 0.38% | 0.12% | -0.66% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).