Bảng Anh ghi nhận mức lỗ 0,10% so với Đô la Mỹ sau khi dữ liệu kinh tế Hoa Kỳ cho thấy lạm phát vẫn cao hơn mục tiêu 2% của Cục Dự trữ Liên bang. PPI tiêu đề tăng mạnh nhất trong bốn tháng trên cơ sở hàng năm vào tháng 10, trong khi PPI cốt lõi tích lũy ba tháng liên tiếp có mức đọc cao hơn. GBP/USD giao dịch ở mức 1,2692 sau khi đạt mức cao nhất trong ngày là 1,2710.
GBP/USD đã giảm xuống mức thấp nhất trong bốn tháng là 1,2629 trước khi phục hồi một số mặt bằng, nhưng vẫn giao dịch dưới giá mở cửa. Trên đường hướng tới 1,2600, cặp tiền tệ này đã ghi nhận một mức đáy thấp hơn bên dưới mức đáy hàng ngày ngày 8 tháng 8 là 1,2664, mở đường cho những đợt giảm tiếp theo. Các chỉ báo như chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) gợi ý rằng sẽ thấy xu hướng giảm tiếp theo.
Điều đó nói rằng, người bán phải vượt qua 1,2629 và con số 1,2600. Sau khi đạt được, mức hỗ trợ tiếp theo sẽ là mức đáy ngày 9 tháng 5 là 1,2445, trước khi thách thức mức đáy trong năm đến nay là 1,2299.
Ngược lại, người mua phải nâng GBP/USD lên trên 1,2700, tiếp theo là mức đỉnh ngày 13 tháng 11 tại 1,2768. Họ phải lấy lại Đường trung bình động giản đơn (SMA) 200 ngày tại 1,2817 nếu vượt qua.
Bảng bên dưới cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Bảng Anh mạnh nhất so với Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.08% | 0.10% | 0.14% | 0.17% | 0.13% | 0.08% | 0.20% | |
EUR | -0.08% | 0.02% | 0.07% | 0.09% | 0.04% | -0.00% | 0.12% | |
GBP | -0.10% | -0.02% | 0.06% | 0.08% | 0.03% | -0.02% | 0.10% | |
JPY | -0.14% | -0.07% | -0.06% | 0.04% | -0.01% | -0.09% | 0.07% | |
CAD | -0.17% | -0.09% | -0.08% | -0.04% | -0.04% | -0.09% | 0.03% | |
AUD | -0.13% | -0.04% | -0.03% | 0.00% | 0.04% | -0.04% | 0.08% | |
NZD | -0.08% | 0.00% | 0.02% | 0.09% | 0.09% | 0.04% | 0.11% | |
CHF | -0.20% | -0.12% | -0.10% | -0.07% | -0.03% | -0.08% | -0.11% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).