- Đồng đô la Úc tăng giá khi Chỉ số lạm phát TD-MI tăng 0,3% hàng tháng vào tháng 10, tăng so với mức tăng 0,1% trước đó.
- Ngân hàng Dự trữ Úc được kỳ vọng rộng rãi sẽ duy trì lãi suất tiền mặt ở mức 4,35% vào thứ Ba.
- Đồng đô la Mỹ có thể nhận được sự hỗ trợ từ dòng tiền trú ẩn an toàn trong bối cảnh bất ổn xung quanh kết quả bầu cử tổng thống Mỹ vào ngày 5 tháng 11.
Đồng đô la Úc (AUD) tăng giá sau khi dữ liệu Chỉ số lạm phát của Viện Melbourne được công bố vào thứ Hai. Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) dự kiến sẽ duy trì lãi suất tiền mặt ở mức 4,35% trong cuộc họp chính sách vào thứ Ba, vì lạm phát cơ bản, được phản ánh trong mức trung bình đã cắt giảm, vẫn ở mức cao. Lập trường diều hâu được dự đoán này từ RBA tiếp tục hỗ trợ Đồng đô la Úc, củng cố cặp AUD/USD.
Chỉ số lạm phát TD-MI tăng 0,3% so với tháng trước vào tháng 10, tăng so với mức tăng 0,1% của tháng trước, đánh dấu mức cao nhất kể từ tháng 7 và trước cuộc họp chính sách của RBA vào tháng 11. Hàng năm, chỉ số này tăng 3,0%, so với mức 2,6% trước đó.
Đồng đô la Mỹ (USD) suy yếu sau khi công bố dữ liệu Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) tháng 10 của Mỹ yếu hơn dự kiến vào thứ Sáu. Tuy nhiên, sự không chắc chắn xung quanh kết quả của cuộc bầu cử tổng thống Mỹ vào ngày 5 tháng 11 có thể thúc đẩy dòng tiền trú ẩn an toàn, có thể hỗ trợ Đồng bạc xanh.
Các nhà giao dịch cũng đang tập trung vào quyết định chính sách sắp tới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), với kỳ vọng về mức cắt giảm lãi suất khiêm tốn 25 điểm cơ bản trong tuần này. Công cụ FedWatch của CME hiện chỉ ra khả năng 99,6% Fed sẽ cắt giảm lãi suất một phần tư điểm vào tháng 11.
Tóm tắt hàng ngày Biến động thị trường: Đồng đô la Úc tăng sau khi công bố dữ liệu trong nước quan trọng
- Số lượng quảng cáo việc làm của ANZ tại Úc tăng 0,3% so với tháng trước vào tháng 10, chậm lại đáng kể so với mức tăng 2,3% đã được điều chỉnh tăng vào tháng 9. Mặc dù tăng trưởng yếu hơn, đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.
- Vào Chủ Nhật, Bộ trưởng Thương mại Trung Quốc Vương Văn Đào đã gặp Bộ trưởng Thương mại Úc Don Farrell. Trung Quốc bày tỏ hy vọng rằng Úc sẽ tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh và đảm bảo đối xử công bằng và bình đẳng cho các công ty Trung Quốc.
- Cuộc thăm dò cuối cùng của New York Times/Siena College, được Reuters đưa tin, cho thấy Phó Tổng thống Kamala Harris dẫn trước một chút ở Nevada, Bắc Carolina và Wisconsin, trong khi cựu Tổng thống Donald Trump có lợi thế nhỏ ở Arizona. Các ứng cử viên đang cạnh tranh quyết liệt ở Michigan, Georgia và Pennsylvania. Được tiến hành từ ngày 24 tháng 10 đến ngày 2 tháng 11, cuộc thăm dò chỉ ra rằng tất cả các cuộc đối đầu ở bảy tiểu bang chiến trường đều nằm trong biên độ sai số 3,5%.
- Cục Thống kê Lao động Mỹ (BLS) chỉ ra rằng Bảng lương phi nông nghiệp của tháng 10 chỉ tăng 12.000, sau mức tăng được điều chỉnh vào tháng 9 là 223.000 (giảm từ 254.000), thấp hơn nhiều so với kỳ vọng của thị trường là 113.000. Trong khi đó, Tỷ lệ thất nghiệp vẫn ổn định ở mức 4,1% vào tháng 10, phù hợp với dự báo đồng thuận.
- Chỉ số giá sản xuất của Úc tăng 0,9% theo quý trong quý 3, sau khi tăng 1,0% trong giai đoạn trước và vượt qua dự báo của thị trường là tăng 0,7%. Đây là giai đoạn lạm phát sản xuất thứ 17 liên tiếp. Trên cơ sở hàng năm, tăng trưởng PPI chậm lại còn 3,9% trong quý 3, giảm so với mức tăng 4,8% của quý trước.
- Chỉ số nhà quan trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Caixin của Trung Quốc tăng lên 50,3 vào tháng 10, tăng từ 49,3 vào tháng 9, vượt qua kỳ vọng của thị trường là 49,7. Vì Trung Quốc là đối tác thương mại quan trọng của Úc, nên những thay đổi trong nền kinh tế Trung Quốc có thể ảnh hưởng đáng kể đến thị trường Úc.
- Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) của Mỹ chỉ ra rằng lạm phát cơ bản đã tăng 2,7% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 9. Ngoài ra, Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp ban đầu đã giảm xuống mức thấp nhất trong năm tháng là 216.000 trong tuần kết thúc vào ngày 25 tháng 10, báo hiệu một thị trường lao động phục hồi và làm giảm kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sắp cắt giảm lãi suất.
- Doanh số bán lẻ của Úc đã điều chỉnh theo mùa tăng 0,1% so với tháng trước vào tháng 9, thấp hơn mức dự kiến là 0,3% và giảm đáng kể so với mức tăng trưởng 0,7% trong tháng trước. Trên cơ sở hàng quý, Doanh số bán lẻ tăng 0,5% trong quý 3, phục hồi sau mức giảm 0,3% trong quý trước.
Phân tích kỹ thuật: Đô la Úc thử nghiệm 0,6600, đường EMA chín ngày
AUD/USD giao dịch gần 0,6600 vào thứ Hai. Biểu đồ hàng ngày báo hiệu khả năng giảm bớt xu hướng giảm giá khi cặp tiền này thử nghiệm Đường trung bình động hàm mũ (EMA) chín ngày. Tuy nhiên, Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 14 ngày vẫn ở dưới mức 50; mức tăng trên 50 sẽ phản ánh sự thay đổi động lực từ giảm sang tăng.
Về phía kháng cự, AUD/USD đối mặt với EMA chín ngày ở mức 0,6602, với mức kháng cự tiếp theo tại EMA 14 ngày ở mức 0,6625. Việc phá vỡ trên các mức này có thể củng cố cặp tiền tệ này, có khả năng nhắm đến mức tâm lý 0,6700.
Về mặt hỗ trợ, AUD/USD có thể tìm thấy hỗ trợ ngay lập tức ở mức thấp nhất trong ba tháng là 0,6536. Việc phá vỡ dưới mức này có thể đẩy cặp tiền này về phía mức tâm lý quan trọng là 0,6500.
Biểu đồ hàng ngày của AUD/USD

GIÁ ĐÔ LA ÚC HÔM NAY
Bảng bên dưới cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đô la Úc mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
|
USD |
EUR |
GBP |
JPY |
CAD |
AUD |
NZD |
CHF |
USD |
|
-0.54% |
-0.46% |
-0.23% |
-0.13% |
-0.67% |
-0.29% |
-0.30% |
EUR |
0.54% |
|
0.04% |
-0.10% |
0.00% |
0.17% |
-0.16% |
-0.16% |
GBP |
0.46% |
-0.04% |
|
-0.39% |
-0.03% |
0.14% |
-0.19% |
-0.20% |
JPY |
0.23% |
0.10% |
0.39% |
|
0.09% |
0.10% |
0.13% |
0.22% |
CAD |
0.13% |
-0.01% |
0.03% |
-0.09% |
|
-0.33% |
-0.18% |
-0.17% |
AUD |
0.67% |
-0.17% |
-0.14% |
-0.10% |
0.33% |
|
-0.33% |
-0.33% |
NZD |
0.29% |
0.16% |
0.19% |
-0.13% |
0.18% |
0.33% |
|
-0.01% |
CHF |
0.30% |
0.16% |
0.20% |
-0.22% |
0.17% |
0.33% |
0.00% |
|
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).