Cặp GBP/USD bắt đầu tuần mới với mức giảm nhẹ và giao dịch quanh vùng 1,2960-1,2955, ngay dưới Đường trung bình động giản đơn (SMA) 100 ngày trong phiên giao dịch châu Á. Tuy nhiên, giá giao ngay vẫn ở mức đáy kể từ ngày 16 tháng 8, gần mốc 1,2900 đạt được vào tuần trước và có vẻ dễ bị kéo dài xu hướng giảm kéo dài một tháng trong bối cảnh Đô la Mỹ (USD) tăng giá.
Chỉ số USD (DXY), theo dõi Đồng bạc xanh so với rổ tiền tệ, vẫn vững chắc gần mức đỉnh ba tháng và có vẻ sẽ tiếp tục tăng trong bốn tuần qua trong bối cảnh các cược về việc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) nới lỏng ít quyết liệt hơn. Trên thực tế, những người tham gia thị trường có vẻ tin rằng ngân hàng trung ương Mỹ sẽ hạ chi phí vay 25 điểm cơ bản vào tháng 11 vì dữ liệu kinh tế vĩ mô sắp tới của Mỹ tiếp tục cho thấy nền kinh tế vẫn vững mạnh.
Cục Thống kê Dân số Mỹ đã báo cáo vào thứ Sáu rằng Đơn đặt hàng Hàng hóa Bền vững tại Mỹ đã giảm 0,8% vào tháng 9, tốt hơn một chút so với kỳ vọng là giảm 1%. Các chi tiết bổ sung của báo cáo cho thấy các đơn đặt hàng mới không bao gồm vận tải đã tăng 0,4% trong tháng được báo cáo. Hơn nữa, Chỉ số Tâm lý Người tiêu dùng của Đại học Michigan đã đạt mức cao nhất trong sáu tháng là 70,5 vào tháng 10, tốt hơn cả kết quả sơ bộ và số liệu của tháng trước.
Dữ liệu xác nhận quan điểm rằng Fed sẽ tiến hành cắt giảm lãi suất khiêm tốn trong năm, điều này sẽ kích hoạt một đợt tăng mới trong lợi suất trái phiếu Kho bạc Hoa Kỳ và tiếp tục hỗ trợ cho USD. Mặt khác, Bảng Anh (GBP) bị suy yếu do các khoản cược tăng cho việc Ngân hàng trung ương Anh (BoE) cắt giảm lãi suất nhiều hơn vào tháng 11 và tháng 12, được hỗ trợ bởi Chỉ số giá tiêu dùng của Anh giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 4 năm 2021 và thấp hơn mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương.
Bối cảnh cơ bản đã đề cập ở trên cho thấy con đường dễ nhất đối với cặp GBP/USD là đi xuống. Ngay cả từ góc độ kỹ thuật, những lần thoái lui liên tiếp gần đây trong việc gần mốc tâm lý 1,3000 hỗ trợ triển vọng kéo dài đà giảm từ khu vực 1,3435 hoặc mức đỉnh kể từ tháng 2 năm 2022 đã chạm đến vào tháng trước.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.01% | 0.02% | -0.02% | 0.03% | 0.00% | 0.10% | 0.10% | |
EUR | 0.01% | 0.14% | -0.08% | 0.04% | 0.10% | 0.10% | 0.14% | |
GBP | -0.02% | -0.14% | 0.60% | 0.02% | 0.01% | 0.04% | 0.24% | |
JPY | 0.02% | 0.08% | -0.60% | 0.12% | -0.60% | -0.62% | -0.34% | |
CAD | -0.03% | -0.04% | -0.02% | -0.12% | -0.07% | -0.01% | 0.10% | |
AUD | -0.01% | -0.10% | -0.01% | 0.60% | 0.07% | -0.03% | 0.04% | |
NZD | -0.10% | -0.10% | -0.04% | 0.62% | 0.00% | 0.03% | 0.00% | |
CHF | -0.10% | -0.14% | -0.24% | 0.34% | -0.10% | -0.04% | -0.00% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).