Cặp GBP/USD đang cố gắng tận dụng động thái phục hồi kéo dài hai ngày từ vùng 1,2975 hoặc mức đáy gần hai tháng được chạm tới vào thứ Năm tuần trước và bắt đầu tuần mới với một lưu ý nhẹ nhàng hơn. Giá giao ngay hiện đang giao dịch ngay dưới mức giữa 1,3000 và có vẻ dễ bị kéo dài đợt thoái lui gần đây từ vùng 1,3435 hoặc mức đỉnh kể từ tháng 3 năm 2022.
Đồng đô la Mỹ (USD) thu hút một số người mua khi giá giảm vào đầu tuần mới và đảo ngược một phần mức lỗ của thứ Sáu trong bối cảnh kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ tiến hành cắt giảm lãi suất khiêm tốn trong năm tới. Mặt khác, Bảng Anh (GBP) bị suy yếu do các khoản cược tăng về việc cắt giảm lãi suất của Ngân hàng trung ương Anh (BoE) vào tháng 11 và tháng 12. Điều này càng củng cố thêm triển vọng tiêu cực trong ngắn hạn đối với cặp GBP/USD.
Theo quan điểm kỹ thuật, sự cố gần đây thông qua Đường trung bình động giản đơn (SMA) 50 ngày và sự sụt giảm sau đó xuống dưới mức thoái lui Fibonacci 50% của đợt tăng giá từ tháng 8 đến tháng 9 được coi là một tác nhân mới cho phe đầu cơ giá xuống. Hơn nữa, các chỉ báo dao động trên biểu đồ hàng ngày đang giữ trong vùng tiêu cực và vẫn chưa vào vùng quá bán, cho thấy con đường ít kháng cự nhất đối với cặp GBP/USD là đi xuống.
Do đó, một số điểm yếu tiếp theo trở lại dưới mốc tâm lý 1,3000, hướng tới việc kiểm tra mức hỗ trợ hợp lưu 1,2960-1,2955, có vẻ như là một khả năng rõ ràng. Sau này bao gồm đường SMA 100 ngày và mức Fibo 61,8%, nếu bị phá vỡ sẽ mở đường cho một đợt trượt về phía con số tròn 1,2900 trên đường đến mức hỗ trợ ngang 1,2860.
Mặt khác, nỗ lực phục hồi vượt qua mốc 1,3100 có khả năng sẽ gặp phải sự kháng cự gần vùng 1,3135 hoặc mức Fibo 38,2%. Rào cản nói trên hiện trùng với đường SMA 50 ngày và sẽ đóng vai trò là điểm then chốt quan trọng. Sức mạnh bền vững vượt qua có thể thay đổi xu hướng có lợi cho các nhà giao dịch tăng giá và cho phép cặp GBP/USD lấy lại mốc 1,3200. Động thái tăng có thể mở rộng hơn nữa về phía mức hỗ trợ ngang mạnh 1,3250.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la Úc.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.05% | 0.08% | -0.16% | -0.01% | 0.14% | -0.02% | 0.08% | |
EUR | -0.05% | -0.04% | -0.28% | -0.01% | 0.05% | -0.19% | -0.05% | |
GBP | -0.08% | 0.04% | -0.23% | -0.09% | 0.07% | -0.11% | -0.05% | |
JPY | 0.16% | 0.28% | 0.23% | 0.14% | 0.30% | 0.18% | 0.18% | |
CAD | 0.01% | 0.00% | 0.09% | -0.14% | 0.06% | 0.05% | -0.04% | |
AUD | -0.14% | -0.05% | -0.07% | -0.30% | -0.06% | -0.09% | -0.14% | |
NZD | 0.02% | 0.19% | 0.11% | -0.18% | -0.05% | 0.09% | 0.05% | |
CHF | -0.08% | 0.05% | 0.05% | -0.18% | 0.04% | 0.14% | -0.05% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).