Đồng đô la Úc (AUD) giảm nhẹ sau hai ngày tăng so với đồng đô la Mỹ (USD) vào thứ Hai. Cặp AUD/USD chịu áp lực giảm từ dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 thấp hơn dự kiến từ đối tác thương mại chính là Trung Quốc được công bố vào Chủ Nhật.
AUD có thể đã thu hút người bán sau khi một lưu ý chi tiết từ Ngân hàng Thịnh vượng chung Úc cho biết kỳ vọng rằng Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sẽ thực hiện cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào cuối năm 2024. Báo cáo cho rằng xu hướng giảm phát mạnh hơn dự đoán của RBA là điều cần thiết để Hội đồng xem xét nới lỏng chính sách trong năm dương lịch này.
Sự sụt giảm của cặp AUD/USD cũng có thể liên quan đến đồng Đô la Mỹ (USD) mạnh hơn, được thúc đẩy bởi kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ làm chậm tốc độ cắt giảm chi phí đi vay nhiều hơn so với dự đoán trước đây. Theo Công cụ FedWatch của CME, thị trường đang định giá 86,9% khả năng lãi suất sẽ giảm 25 điểm cơ bản vào tháng 11, không có kỳ vọng giảm 50 điểm cơ bản.
Cặp AUD/USD giao dịch gần 0,6730 vào thứ Hai. Phân tích kỹ thuật của biểu đồ hàng ngày cho thấy cặp tiền này đang kiểm tra ranh giới trên của kênh giảm dần. Một sự phá vỡ thành công sẽ chỉ ra khả năng thay đổi động lượng từ xu hướng giảm sang xu hướng tăng. Tuy nhiên, Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 14 ngày đang ở dưới mức 50, cho thấy động lượng giảm vẫn đang hoạt động.
Về mức kháng cự, cặp AUD/USD có thể kiểm tra Đường trung bình động hàm mũ (EMA) chín ngày ở mức 0,6766, tiếp theo là mức tâm lý 0,6800.
Về mặt tiêu cực, cặp AUD/USD có thể khám phá vùng xung quanh ranh giới dưới của kênh giảm dần ở mức 0,6640, tiếp theo là mức đáy trong tám tuần là 0,6622, được ghi nhận vào ngày 11 tháng 9.
Biểu đồ hàng ngày của AUD/USD
Bảng bên dưới cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đô la Úc yếu nhất so với Bảng Anh.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.12% | 0.11% | 0.12% | 0.07% | 0.28% | 0.29% | 0.18% | |
EUR | -0.12% | -0.08% | -0.10% | 0.03% | 0.18% | 0.08% | -0.04% | |
GBP | -0.11% | 0.08% | -0.02% | -0.02% | 0.30% | 0.19% | 0.02% | |
JPY | -0.12% | 0.10% | 0.02% | -0.05% | 0.18% | 0.23% | 0.05% | |
CAD | -0.07% | -0.03% | 0.02% | 0.05% | 0.16% | 0.25% | -0.07% | |
AUD | -0.28% | -0.18% | -0.30% | -0.18% | -0.16% | 0.02% | -0.14% | |
NZD | -0.29% | -0.08% | -0.19% | -0.23% | -0.25% | -0.02% | -0.18% | |
CHF | -0.18% | 0.04% | -0.02% | -0.05% | 0.07% | 0.14% | 0.18% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).