
Cặp GBP/USD giao dịch với xu hướng tích cực trong ngày thứ ba liên tiếp vào thứ Sáu và dao động quanh mốc 1,3300 trong phiên giao dịch châu Á, ngay dưới mức đỉnh kể từ tháng 3 năm 2022 đạt được vào ngày hôm trước.
Bảng Anh (GBP) tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ quyết định của Ngân hàng trung ương Anh (BoE) vào thứ Năm về việc giữ nguyên lãi suất và cắt giảm thêm 100 tỷ bảng Anh trong 12 tháng tới. Ngược lại, Đồng đô la Mỹ (USD) đang ở gần mức thấp nhất kể từ tháng 7 năm 2023 trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang (Fed) kỳ vọng vào việc cắt giảm lãi suất nhiều hơn và hóa ra lại là yếu tố chính đóng vai trò là động lực thúc đẩy cho cặp GBP/USD.
Theo quan điểm kỹ thuật, sự bứt phá liên tục qua đêm thông qua đường xu hướng giảm ngắn hạn kéo dài từ mức cao nhất vào cuối tháng 8 được coi là động lực mới cho các nhà giao dịch lạc quan. Hơn nữa, các chỉ báo
dao động trên biểu đồ hàng ngày đang giữ ở vùng tích cực và cho thấy con đường ít kháng cự nhất đối với cặp GBP/USD là đi lên. Tuy nhiên, Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) trên biểu đồ hàng ngày đang nhấp nháy các điều kiện mua quá mức nhẹ.
Điều này khiến cho việc chờ đợi một số sự củng cố trong ngày hoặc một đợt thoái lui khiêm tốn trước khi các nhà giao dịch bắt đầu định vị cho giai đoạn tiếp theo của một động thái tích cực là điều thận trọng. Tuy nhiên, cặp GBP/USD có vẻ như sẽ tăng cao hơn nữa hướng tới rào cản liên quan tiếp theo gần vùng 1,3365 trước khi hướng tới mục tiêu giành lại mốc 1,3400 và kiểm tra mức đỉnh của tháng 3 năm 2022, quanh vùng 1,3435-1,3440.
Mặt khác, vùng 1,3265-1,3260 hoặc mức đỉnh trong năm trước đó, hiện có vẻ bảo vệ được đà giảm tức thì. Bất kỳ đợt giảm nào nữa có nhiều khả năng thu hút người mua mới và vẫn được hỗ trợ gần mức kháng cự đường xu hướng giảm đã đề cập ở trên, hiện đã chuyển thành mức hỗ trợ gần mốc 1,3200. Điểm này sẽ đóng vai trò là điểm xoay quan trọng, nếu bị phá vỡ một cách quyết liệt có thể đẩy nhanh quá trình giảm điều chỉnh hướng tới việc kiểm tra mức hỗ trợ ngang mạnh 1,3150.

Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la Canada.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.03% | -0.06% | -0.33% | 0.00% | -0.07% | -0.09% | -0.21% | |
| EUR | 0.03% | -0.04% | -0.27% | 0.01% | -0.05% | -0.05% | -0.18% | |
| GBP | 0.06% | 0.04% | -0.23% | 0.08% | 0.01% | -0.00% | -0.12% | |
| JPY | 0.33% | 0.27% | 0.23% | 0.32% | 0.23% | 0.22% | 0.12% | |
| CAD | -0.00% | -0.01% | -0.08% | -0.32% | -0.08% | -0.08% | -0.20% | |
| AUD | 0.07% | 0.05% | -0.01% | -0.23% | 0.08% | 0.01% | -0.10% | |
| NZD | 0.09% | 0.05% | 0.00% | -0.22% | 0.08% | -0.01% | -0.11% | |
| CHF | 0.21% | 0.18% | 0.12% | -0.12% | 0.20% | 0.10% | 0.11% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).