Đồng bảng Anh có sự phục hồi tốt từ mức đáy trong tuần là 1,3087 và tăng trong giao dịch đầu ngày thứ Tư trong phiên giao dịch Bắc Mỹ, hơn 0,22% so với đô la Mỹ. Dữ liệu việc làm ảm đạm của Hoa Kỳ đã làm tăng khả năng Cục Dự trữ Liên bang cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản và hỗ trợ GBP/USD tiến lên cao hơn, giao dịch ở mức 1,3163.
GBP/USD vẫn có xu hướng tăng sau khi củng cố trong phạm vi hẹp 1,3080-1,3140, với người mua vượt qua phạm vi sau, điều này sẽ mở ra cánh cửa cho giá cao hơn. Người mua đã đạt được động lực trong ngắn hạn như được thấy bởi Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI).
Nếu phe đầu cơ giá lên vượt qua 1,3200, mức kháng cự tiếp theo sẽ là mức đỉnh trong năm là 1,3266. Nếu tiếp tục mạnh lên, ngưỡng 1,3300 sẽ được giành lấy trước khi người mua thách thức mức đỉnh ngày 23 tháng 3 năm 2022 là 1,3437.
Ngược lại, người bán phải kéo giá xuống dưới 1,3140 và thách thức con số 1,3100. Khi các mức đó được đưa ra, mức hỗ trợ tiếp theo sẽ là 1,3043, mức đỉnh ngày 17 tháng 7 đã trở thành mức hỗ trợ, tiếp theo là con số 1,3000 và đường trung bình động 50 ngày (DMA) sẽ là tiếp theo tại 1,2905.
Bảng bên dưới cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đồng bảng Anh là đồng tiền mạnh nhất so với đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.38% | -0.39% | -0.95% | -0.34% | -0.47% | -0.38% | -0.24% | |
EUR | 0.38% | 0.00% | -0.51% | 0.06% | -0.08% | 0.03% | 0.14% | |
GBP | 0.39% | -0.01% | -0.49% | 0.05% | -0.09% | 0.04% | 0.12% | |
JPY | 0.95% | 0.51% | 0.49% | 0.55% | 0.41% | 0.50% | 0.64% | |
CAD | 0.34% | -0.06% | -0.05% | -0.55% | -0.15% | -0.02% | 0.07% | |
AUD | 0.47% | 0.08% | 0.09% | -0.41% | 0.15% | 0.11% | 0.23% | |
NZD | 0.38% | -0.03% | -0.04% | -0.50% | 0.02% | -0.11% | 0.10% | |
CHF | 0.24% | -0.14% | -0.12% | -0.64% | -0.07% | -0.23% | -0.10% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).