Cặp USD/CAD tiếp tục điều chỉnh giá trên ngày đầu tuần mới và bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp của các yếu tố khác nhau. Giá giao ngay hiện đang giao dịch với xu hướng tích cực nhẹ, khoảng vùng 1,3735, tuy vẫn nằm trong tầm với của mức thấp nhiều tuần đã đạt được vào thứ Sáu.
Dữ liệu việc làm Canada trái chiều được công bố vào thứ Sáu được cho là ảnh hưởng đến đồng nội tệ, cùng với sự tăng nhẹ của đô la Mỹ (USD), đóng vai trò hỗ trợ cho cặp USD/CAD. Cơ quan thống kê Canada báo cáo số người có việc làm giảm 2.8 nghìn trong tháng 7, trong khi tỷ lệ thất nghiệp giữ ổn định ở mức 6.4% và tiền lương trung bình theo giờ tăng 5.2% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, dữ liệu này củng cố cược của thị trường cho một đợt cắt giảm lãi suất thêm 25 điểm cơ bản (bps) của Ngân hàng trung ương Canada (BoC) vào tháng 9 và làm suy yếu đồng đô la Canada (CAD).
Mặt khác, đồng đô la Mỹ (USD) thu hút một số dòng tiền tìm đến tài sản trú ẩn an toàn do căng thẳng địa chính trị gia tăng và trở thành yếu tố hỗ trợ cho cặp USD/CAD. Tuy nhiên, kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất lớn hơn của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) đã khiến phe đầu cơ giá lên của đồng USD phải dè dặt. Thêm vào đó, nguy cơ gián đoạn nguồn cung từ Trung Đông – giữa rủi ro về một cuộc xung đột rộng hơn trong khu vực – hỗ trợ giá dầu thô giữ ổn định gần mức cao nhất trong một tuần, điều này hỗ trợ đồng CAD liên kết với hàng hóa và hạn chế cặp tiền tệ này.
Trong khi không có các công bố dữ liệu kinh tế quan trọng từ Mỹ hoặc Canada vào thứ Hai, bối cảnh cơ bản đã nêu cho thấy cần thận trọng trước khi định vị cho bất kỳ mức tăng đáng kể nào. Các nhà giao dịch cũng có vẻ do dự và thích chờ đợi các dữ liệu lạm phát từ Mỹ sẽ được công bố trong tuần này – Chỉ số Giá sản xuất (PPI) và Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) vào thứ Ba và thứ Tư, tương ứng.
Bảng dưới đây cho thấy sự thay đổi phần trăm của đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với đồng yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.00% | 0.03% | 0.21% | -0.00% | -0.15% | -0.14% | 0.05% | |
EUR | -0.01% | 0.05% | 0.19% | -0.01% | -0.28% | -0.14% | 0.06% | |
GBP | -0.03% | -0.05% | 0.39% | -0.06% | -0.32% | -0.20% | 0.02% | |
JPY | -0.21% | -0.19% | -0.39% | -0.20% | -0.42% | -0.35% | -0.18% | |
CAD | 0.00% | 0.00% | 0.06% | 0.20% | -0.20% | -0.13% | 0.08% | |
AUD | 0.15% | 0.28% | 0.32% | 0.42% | 0.20% | 0.13% | 0.34% | |
NZD | 0.14% | 0.14% | 0.20% | 0.35% | 0.13% | -0.13% | 0.21% | |
CHF | -0.05% | -0.06% | -0.02% | 0.18% | -0.08% | -0.34% | -0.21% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).