Đồng đô la Úc (AUD) giảm nhẹ vào thứ Hai, giao dịch quanh mức cao nhất trong sáu tháng là 0,6798 được ghi nhận vào thứ Năm. Tại Trung Quốc, một đối tác thương mại thân thiết của Úc, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong quý 2 đã tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước, so với mức tăng 5,3% trong quý đầu tiên và dự kiến là 5,1%. Dữ liệu GDP của Trung Quốc yếu hơn dự kiến có thể gây áp lực nhẹ lên đô la Úc, làm suy yếu cặp AUD/USD.
Đồng đô la Úc có thể tiếp tục tăng khi có nhiều đồn đoán rằng Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) có thể trì hoãn tham gia chu kỳ cắt giảm lãi suất toàn cầu hoặc thậm chí tăng lãi suất trở lại. Lạm phát cao liên tục ở Úc khiến RBA duy trì lập trường diều hâu.
Đồng đô la Mỹ (USD) mạnh lên do tâm lý lo ngại rủi ro gia tăng sau vụ ám sát cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump vào thứ Bảy. Các nhà phân tích cho rằng nếu sự cố này thúc đẩy triển vọng bầu cử của Trump, nó có thể dẫn đến cái gọi là 'giao dịch chiến thắng của Trump', có khả năng dẫn đến đồng đô la Mỹ mạnh hơn và đường cong lãi suất chính phủ Mỹ dốc hơn, theo Reuters.
Cặp AUD/USD có thể tìm thấy sự hỗ trợ vì đồng đô la Mỹ (USD) có thể mất giá do kỳ vọng ngày càng tăng về khả năng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) vào tháng 9. Dự đoán này được thúc đẩy bởi dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ yếu hơn dự kiến vào tháng 6.
Đồng đô la Úc giao dịch quanh mức 0,6760 vào thứ Hai. Phân tích biểu đồ hàng ngày cho thấy cặp AUD/USD củng cố trong kênh tăng dần, cho thấy xu hướng tăng. Ngoài ra, Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày đã rút khỏi mức 70, cho thấy sự điều chỉnh. Tuy nhiên, nó vẫn ở trên mức 50, cho thấy đà tăng vẫn tiếp tục. Một sự suy giảm hơn nữa có thể làm suy yếu xu hướng này.
Cặp AUD/USD có thể kiểm tra lại ranh giới trên của mô hình kênh tăng dần gần mức tâm lý 0,6800.
Mặt khác, hỗ trợ ngay lập tức xuất hiện xung quanh Đường trung bình động hàm mũ (EMA) 9 ngày tại 0,6643. Mức hỗ trợ thêm được nhìn thấy gần ranh giới dưới của mô hình kênh tăng dần tại 0,6690. Việc phá vỡ dưới mức này có thể đẩy cặp AUD/USD về phía mức hỗ trợ giảm tại 0,6590.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng đô la Úc yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.17% | 0.16% | -0.05% | 0.05% | 0.16% | 0.20% | 0.16% | |
EUR | -0.17% | 0.03% | -0.02% | 0.09% | 0.03% | 0.23% | 0.19% | |
GBP | -0.16% | -0.03% | 0.04% | 0.05% | -0.00% | 0.15% | 0.16% | |
JPY | 0.05% | 0.02% | -0.04% | 0.10% | -0.01% | 0.22% | 0.03% | |
CAD | -0.05% | -0.09% | -0.05% | -0.10% | 0.03% | 0.15% | 0.11% | |
AUD | -0.16% | -0.03% | 0.00% | 0.01% | -0.03% | 0.21% | 0.17% | |
NZD | -0.20% | -0.23% | -0.15% | -0.22% | -0.15% | -0.21% | -0.05% | |
CHF | -0.16% | -0.19% | -0.16% | -0.03% | -0.11% | -0.17% | 0.05% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).