Chánh văn phòng Nội các Nhật Bản Hayashi lặp lại nhận xét của Bộ trưởng Tài chính Shunich Suzuki của nước này vào thứ Tư, lưu ý rằng ông “sẽ thực hiện các bước thích hợp đối với các động thái giao dịch ngoại hối quá mức”.
Sẽ không bình luận về mức FX và khả năng can thiệp FX.
Điều quan trọng là tiền tệ phải di chuyển ổn định phản ánh các nguyên tắc cơ bản.
Chuyển động FX nhanh chóng là điều không mong muốn.
Theo những nhận xét này, USD/JPY đang giảm 0,23% trong ngày để giao dịch gần 160,40, kéo dài đà thoái lui từ mức đỉnh gần 4 thập kỷ là 160,87.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đồng yên Nhật mạnh nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.10% | -0.06% | -0.26% | -0.04% | -0.10% | 0.03% | -0.08% | |
EUR | 0.10% | 0.03% | -0.15% | 0.04% | 0.00% | 0.09% | 0.00% | |
GBP | 0.06% | -0.03% | -0.18% | 0.01% | -0.02% | 0.10% | -0.01% | |
JPY | 0.26% | 0.15% | 0.18% | 0.20% | 0.14% | 0.24% | 0.18% | |
CAD | 0.04% | -0.04% | -0.01% | -0.20% | -0.07% | 0.06% | -0.04% | |
AUD | 0.10% | -0.00% | 0.02% | -0.14% | 0.07% | 0.13% | 0.00% | |
NZD | -0.03% | -0.09% | -0.10% | -0.24% | -0.06% | -0.13% | -0.10% | |
CHF | 0.08% | -0.01% | 0.01% | -0.18% | 0.04% | 0.00% | 0.10% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).