Đồng đô la Úc (AUD) kéo dài xu hướng giảm trong ngày thứ ba liên tiếp vào thứ Hai do đồng đô la Mỹ (USD) mạnh hơn. Đồng bạc xanh vẫn được hỗ trợ tốt bởi kỳ vọng rằng lãi suất của Mỹ sẽ ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn, với dự báo trung bình từ các quan chức Cục Dự trữ Liên bang (Fed) kêu gọi cắt giảm lãi suất một lần trong năm nay.
Hơn nữa, dữ liệu kinh tế trái chiều mới nhất của Trung Quốc và một số thách thức trong hoạt động kinh tế của Trung Quốc có thể gây áp lực bán lên đồng Úc vì Trung Quốc chiếm 1/3 xuất khẩu của Úc. Các nhà đầu tư sẽ theo dõi chặt chẽ quyết định lãi suất của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) vào thứ Ba, cùng với cuộc họp báo của Thống đốc Michele Bullock. Việc RBA giữ quan điểm diều hâu có thể thúc đẩy đồng AUD và hạn chế nhược điểm của AUD/USD trong thời gian tới. Theo dữ liệu của Mỹ, Doanh số bán lẻ tháng 5 sẽ được công bố, dự kiến sẽ cải thiện lên 0,3% từ mức 0% trong tháng 4.
Đồng đô la Úc giao dịch yếu hơn trong ngày. Triển vọng tăng giá của cặp AUD/USD có vẻ dễ bị tổn thương khi nó dao động quanh Đường trung bình động hàm mũ 100 ngày quan trọng (EMA) trên biểu đồ hàng ngày. Cặp tiền tệ này có thể tiếp tục hành trình đi xuống nếu nó cắt xuống dưới đường EMA chính, như đã đề cập. Ngoài ra, Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày giữ dưới đường giữa 50, cho thấy không thể loại trừ khả năng giảm giá tiếp theo trong thời điểm hiện tại.
Mức hỗ trợ chính cho AUD/USD sẽ xuất hiện ở vùng 0,6580-0,6585, thể hiện điểm giao nhau của đường EMA 100 ngày và giới hạn dưới của phạm vi bollinger. Một sự phá vỡ quyết định dưới mức này có thể khiến tỷ giá giảm xuống 0,6510, mức đáy của ngày 22 tháng 3. Bộ lọc nhược điểm bổ sung cần theo dõi là 0,6465, mức thấp của ngày 1 tháng 5 và cuối cùng là mức tâm lý và mức đáy của ngày 17 tháng 4 ở mức 0,6400.
Ở phía tăng, mức kháng cự tức thời được nhìn thấy là 0,6688, ranh giới trên của phạm vi Bollinger. Khi tiếp tục đi lên, mục tiêu tăng giá tiếp theo nằm tại 0,6715, mức đỉnh của ngày 16 tháng 5. Rào cản tiếp theo cần theo dõi là 0,6760, mức đỉnh của ngày 4 tháng 1.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê trong tuần này. đồng đô la Úc yếu nhất so với đồng yên Nhật.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | -0.03% | 0.00% | 0.06% | 0.10% | -0.12% | 0.16% | -0.04% | |
EUR | 0.03% | 0.02% | 0.08% | 0.12% | -0.07% | 0.17% | -0.01% | |
GBP | 0.00% | -0.01% | 0.05% | 0.10% | -0.09% | 0.14% | -0.04% | |
CAD | -0.06% | -0.08% | -0.05% | 0.08% | -0.14% | 0.10% | -0.08% | |
AUD | -0.10% | -0.15% | -0.12% | -0.06% | -0.22% | 0.03% | -0.18% | |
JPY | 0.10% | 0.07% | 0.09% | 0.18% | 0.23% | 0.27% | 0.04% | |
NZD | -0.16% | -0.19% | -0.15% | -0.10% | -0.06% | -0.27% | -0.18% | |
CHF | 0.02% | 0.00% | 0.02% | 0.08% | 0.12% | -0.06% | 0.17% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).