
Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Fed) tại Cleveland Beth Hammack đã phát biểu tại Hội nghị Ổn định Tài chính của ngân hàng vào thứ Năm. Bà cho biết việc nới lỏng chính sách tiền tệ hiện nay có thể khuyến khích việc chấp nhận rủi ro tài chính.
Việc nới lỏng chính sách tiền tệ hiện nay có thể khuyến khích việc chấp nhận rủi ro tài chính.
Các đợt cắt giảm lãi suất quản lý rủi ro có thể làm tăng rủi ro ổn định tài chính.
Cắt giảm lãi suất có nguy cơ kéo dài lạm phát cao.
Cắt giảm lãi suất hiện nay có thể làm sai lệch mức giá thị trường.
Điều kiện tài chính hiện tại là ‘khá thuận lợi’.
Stablecoin và tín dụng tư nhân cần được theo dõi.
Hệ thống tài chính đang ở trạng thái tốt.
Các ngân hàng hiện đang có vốn hóa tốt.
Nhìn thấy mức độ đòn bẩy cao trong các quỹ phòng hộ, công ty bảo hiểm nhân thọ.
Tài chính hộ gia đình đang ở trạng thái tốt.
Báo cáo việc làm là 'hơi cũ' nhưng phù hợp với kỳ vọng - CNBC.
Dữ liệu việc làm có vẻ hơi hỗn hợp.
Dữ liệu việc làm đã làm nổi bật những thách thức mà chính sách tiền tệ phải đối mặt.
Thông tin từ thực tế vẫn chỉ ra môi trường tuyển dụng thấp, sa thải thấp.
Lạm phát cao vẫn là một vấn đề thực sự đối với nền kinh tế.
Chúng tôi có một ý tưởng khá rõ ràng về những gì đang xảy ra với lạm phát.
Nhìn thấy một số sự giảm nhẹ trong nhu cầu liên quan đến lạm phát.
Kỳ vọng lạm phát đã được kiềm chế và đó là điều tốt.
Áp lực từ lạm phát vẫn thực sự đáng kể.
Tham gia tất cả các cuộc họp của Fed với tâm trí cởi mở.
Fed phải cân bằng cả hai mặt của nhiệm vụ.
Lạm phát vẫn còn quá cao và đang có xu hướng đi sai hướng.
Cần giữ chính sách tiền tệ ở mức độ hạn chế do lạm phát.
Đã dự đoán sự giảm nhiệt trong việc làm và dữ liệu đang xác nhận điều đó.
Chính sách của Fed vẫn cần được định vị để giảm lạm phát.
Trong lĩnh vực nhà ở, chi phí đầu vào là một vấn đề thực sự.
Dự kiến sẽ thấy sự biến động trong thị trường tiền tệ.
Muốn thấy cơ sở repo đứng được sử dụng nhiều hơn.
Đang nhìn nhiều vào tín dụng tư nhân.
Nhìn chung cảm thấy tốt về tín dụng tư nhân nhưng cần được theo dõi.
Chúng tôi đang ở quanh mức lãi suất trung lập."
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.06% | -0.46% | 0.49% | -0.00% | -0.37% | -0.56% | 0.08% | |
| EUR | 0.06% | -0.39% | 0.53% | 0.06% | -0.31% | -0.50% | 0.14% | |
| GBP | 0.46% | 0.39% | 0.93% | 0.46% | 0.09% | -0.11% | 0.54% | |
| JPY | -0.49% | -0.53% | -0.93% | -0.48% | -0.83% | -1.05% | -0.40% | |
| CAD | 0.00% | -0.06% | -0.46% | 0.48% | -0.36% | -0.56% | 0.09% | |
| AUD | 0.37% | 0.31% | -0.09% | 0.83% | 0.36% | -0.19% | 0.45% | |
| NZD | 0.56% | 0.50% | 0.11% | 1.05% | 0.56% | 0.19% | 0.64% | |
| CHF | -0.08% | -0.14% | -0.54% | 0.40% | -0.09% | -0.45% | -0.64% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).