
Đồng Bảng Anh (GBP) giảm nhẹ xuống gần 1,3340 so với đồng đô la Mỹ (USD) trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Năm. Cặp GBP/USD giảm nhẹ sau khi có những bình luận từ thành viên Ủy ban Chính sách Tiền tệ (MPC) của Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) Swati Dhingra, cho thấy rằng các mức thuế của Mỹ có thể gây áp lực giảm giá lên nền kinh tế Vương quốc Anh (UK).
"Các mức thuế có nghĩa là tăng trưởng tổng thể thấp hơn và một số áp lực giảm giá trong trung hạn," Dhingra nói trong bài phát biểu đã chuẩn bị tại ngân hàng trung ương Ireland vào thứ Năm.
Triển vọng cho đồng tiền Anh đã trở nên không chắc chắn khi các nhà giao dịch đã tăng cược ủng hộ việc cắt giảm lãi suất nhiều hơn từ Ngân hàng Trung ương Anh trong phần còn lại của năm.
Theo một báo cáo từ Reuters, các hợp đồng tương lai lãi suất đang định giá khả năng 78% rằng BoE sẽ cắt giảm Lãi suất Ngân hàng của mình 25 điểm cơ bản xuống 3,75% trước khi kết thúc năm, tăng từ khoảng 46% ghi nhận vào đầu thứ Tư.
Các cược ôn hòa của BoE đã gia tăng sau khi công bố dữ liệu CPI của Vương quốc Anh cho tháng Chín vào thứ Tư, cho thấy rằng mức tăng áp lực giá đang đạt đỉnh. BoE đã tuyên bố trong cuộc họp chính sách tiền tệ tháng Chín rằng áp lực lạm phát sẽ đạt đỉnh khoảng 4% trong tháng này.
Theo báo cáo lạm phát của Vương quốc Anh, CPI lõi – loại bỏ các mặt hàng biến động – đã tăng với tốc độ chậm hơn là 3,5% so với 3,6% trong tháng Tám. Trong khi đó, lạm phát tổng thể tăng với tốc độ ổn định là 3,8%.
Sự gia tăng các cược ôn hòa của BoE đã gây áp lực lên lợi suất trái phiếu chính phủ ngắn hạn của Vương quốc Anh. Lợi suất 10 năm giảm xuống gần 4,37%, mức thấp nhất trong 10 tháng.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Bảng Anh mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.12% | 0.05% | 0.44% | -0.01% | -0.36% | -0.17% | 0.20% | |
| EUR | -0.12% | -0.07% | 0.34% | -0.13% | -0.46% | -0.29% | 0.08% | |
| GBP | -0.05% | 0.07% | 0.39% | -0.05% | -0.40% | -0.22% | 0.15% | |
| JPY | -0.44% | -0.34% | -0.39% | -0.47% | -0.79% | -0.64% | -0.25% | |
| CAD | 0.01% | 0.13% | 0.05% | 0.47% | -0.33% | -0.16% | 0.21% | |
| AUD | 0.36% | 0.46% | 0.40% | 0.79% | 0.33% | 0.18% | 0.56% | |
| NZD | 0.17% | 0.29% | 0.22% | 0.64% | 0.16% | -0.18% | 0.37% | |
| CHF | -0.20% | -0.08% | -0.15% | 0.25% | -0.21% | -0.56% | -0.37% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
-1761204691941-1761204691943.png)
Đồng Bảng Anh giao dịch trong phạm vi giao dịch của thứ Tư khoảng 1,3350 so với đồng đô la Mỹ tại thời điểm viết bài. Xu hướng ngắn hạn của cặp GBP/USD vẫn không chắc chắn khi nó giao dịch dưới mức Trung bình động hàm mũ (EMA) 20 ngày, khoảng 1,3404.
Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày dao động gần 40,00. Một động lực giảm giá mới sẽ xuất hiện nếu RSI giảm xuống dưới mức đó.
Nhìn xuống, mức thấp ngày 1 tháng 8 là 1,3140 sẽ đóng vai trò là vùng hỗ trợ chính. Ở phía tăng điểm, mức tâm lý 1,3500 sẽ đóng vai trò là rào cản chính.
Các xu hướng lạm phát hoặc giảm phát được đo lường bằng cách định kỳ tổng hợp giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ đại diện và trình bày dữ liệu dưới dạng Chỉ số Giá Tiêu dùng (CPI). Dữ liệu CPI được tổng hợp hàng tháng và công bố bởi Cục Thống kê Lao động Mỹ. Chỉ số hàng năm (YoY) so sánh giá của hàng hóa trong tháng tham chiếu với cùng tháng của năm trước. CPI là một chỉ số quan trọng để đo lường lạm phát và thay đổi trong xu hướng mua sắm. Nói chung, một chỉ số cao được coi là tín hiệu tăng giá cho Đô la Mỹ (USD), trong khi một chỉ số thấp được coi là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 6 thg 10 24, 2025 12:30
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 3.1%
Trước đó: 2.9%
Nguồn: US Bureau of Labor Statistics
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có nhiệm vụ kép là duy trì ổn định giá cả và tối đa hóa việc làm. Theo nhiệm vụ này, lạm phát nên ở mức khoảng 2% so với năm trước và đã trở thành trụ cột yếu nhất trong chỉ đạo của ngân hàng trung ương kể từ khi thế giới phải chịu đựng đại dịch, điều này vẫn kéo dài đến ngày nay. Áp lực giá vẫn tiếp tục gia tăng giữa những vấn đề về chuỗi cung ứng và tắc nghẽn, với Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) treo ở mức cao nhất trong nhiều thập kỷ. Fed đã thực hiện các biện pháp để kiềm chế lạm phát và dự kiến sẽ duy trì lập trường quyết liệt trong tương lai gần