EUR/CAD tiếp tục chuỗi thắng lợi bắt đầu từ ngày 16 tháng 6, giao dịch quanh mức 1,6040 trong những giờ đầu của phiên châu Âu vào thứ Năm. Cặp tiền tệ này đã ghi nhận 1,6052, mức cao mới kể từ tháng 3 năm 2018, với đồng Euro (EUR) nhận được sự hỗ trợ giữa bối cảnh khẩu vị rủi ro cải thiện.
Đầu tuần này, nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Francois Villeroy de Galhau cho biết ngân hàng trung ương vẫn có thể cắt giảm lãi suất mặc dù có sự biến động trong thị trường dầu. "Nếu chúng ta nhìn vào đánh giá hiện tại của các thị trường cho đến nay, kỳ vọng lạm phát vẫn ở mức vừa phải," Villeroy bổ sung.
Trong khi đó, nhà kinh tế trưởng của ECB Philip Lane cho biết "Chính sách tiền tệ của chúng tôi sẽ phải xem xét không chỉ con đường có khả năng xảy ra nhất (cơ sở) mà còn cả các rủi ro đối với hoạt động và lạm phát," theo Reuters.
Cặp EUR/CAD nhận được sự hỗ trợ khi đồng đô la Canada (CAD) liên kết hàng hóa gặp khó khăn sau khi giảm hơn 12,50% trong giá WTI tính đến thời điểm này trong tuần. Dầu West Texas Intermediate (WTI) giao dịch quanh mức 64,60$/thùng tại thời điểm viết bài. Tuy nhiên, giá dầu không thay đổi nhiều do lượng tồn kho dầu thô của Hoa Kỳ (US) giảm lớn hơn dự kiến, cho thấy nhu cầu mạnh mẽ, dữ liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy vào thứ Tư.
Tại Canada, dữ liệu kinh tế vẫn hạn chế sau khi công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Canada trong tuần này không có nhiều tác động đến các nhà giao dịch. Các số liệu Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng tháng trung bình dự kiến sẽ được công bố vào thứ Sáu, dự kiến sẽ giảm xuống mức 0,0% so với tháng trước trong tháng 5.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.40% | -0.55% | -0.73% | -0.16% | -0.36% | -0.24% | -0.37% | |
EUR | 0.40% | -0.09% | -0.39% | 0.26% | 0.08% | 0.17% | 0.05% | |
GBP | 0.55% | 0.09% | -0.30% | 0.36% | 0.17% | 0.29% | 0.14% | |
JPY | 0.73% | 0.39% | 0.30% | 0.61% | 0.44% | 0.51% | 0.41% | |
CAD | 0.16% | -0.26% | -0.36% | -0.61% | -0.18% | -0.17% | -0.21% | |
AUD | 0.36% | -0.08% | -0.17% | -0.44% | 0.18% | 0.02% | -0.03% | |
NZD | 0.24% | -0.17% | -0.29% | -0.51% | 0.17% | -0.02% | -0.05% | |
CHF | 0.37% | -0.05% | -0.14% | -0.41% | 0.21% | 0.03% | 0.05% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).