AUD/JPY mất một số điểm vào thứ Năm trước khi bắt đầu phiên giao dịch châu Á vào thứ Sáu, giảm hơn 0,19%, dưới mức 93,00, nhưng vẫn giữ được xu hướng đi ngang khi cặp tiền này vẫn ở trên mô hình Đám mây Ichimoku (Kumo).
AUD/JPY đạt mức cao nhất trong hai tuần là 93,86 vào thứ Năm, nhưng khi những người tham gia thị trường trở nên tránh rủi ro, sức mạnh của đồng Yên đã khiến cặp tiền này giảm xuống và kết thúc ngày với mức giảm. Thêm vào đó, việc đóng cửa hàng ngày dưới 93,00 đã mở ra con đường cho các mức giá thấp hơn.
Nếu AUD/JPY giảm xuống dưới đường Tenkan-sen tại 92,75, mức hỗ trợ tiếp theo sẽ là mức thấp ngày 27 tháng 5 là 92,12. Sau khi vượt qua, các mức hỗ trợ chính tiếp theo sẽ là mức thấp ngày 23 tháng 5 là 91,63, đỉnh của mô hình Đám mây Ichimoku (Kumo) tại 91,50 và đường Senkou Span B tại 90,81.
Để có một sự đảo chiều tăng giá, người mua cần leo lên trên 93,00 và phá vỡ mức kháng cự tại 93,86, mức cao ngày 29 tháng 5. Sau khi vượt qua, mức 94,00 sẽ có sẵn để lấy.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Úc mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.05% | 0.22% | 1.02% | 0.53% | 0.69% | 0.19% | 0.17% | |
EUR | 0.05% | 0.27% | 1.10% | 0.58% | 0.74% | 0.24% | 0.23% | |
GBP | -0.22% | -0.27% | 0.51% | 0.30% | 0.46% | -0.03% | -0.03% | |
JPY | -1.02% | -1.10% | -0.51% | -0.48% | -0.34% | -0.88% | -0.85% | |
CAD | -0.53% | -0.58% | -0.30% | 0.48% | 0.17% | -0.33% | -0.33% | |
AUD | -0.69% | -0.74% | -0.46% | 0.34% | -0.17% | -0.53% | -0.49% | |
NZD | -0.19% | -0.24% | 0.03% | 0.88% | 0.33% | 0.53% | -0.00% | |
CHF | -0.17% | -0.23% | 0.03% | 0.85% | 0.33% | 0.49% | 0.00% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).