Cặp NZD/USD đã ghi nhận những mức tăng gần đây trong phiên giao dịch trước đó, giao dịch quanh mức 0,5960 trong giờ giao dịch châu Âu vào thứ Sáu.
Các chỉ báo kỹ thuật trên biểu đồ hàng ngày cho thấy xu hướng tăng giá, với cặp tiền vẫn duy trì trên đường trung bình động hàm mũ (EMA) 9 ngày, báo hiệu động lực giá ngắn hạn được cải thiện.
Hơn nữa, Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 14 ngày đang ở trên mức 50, cho thấy xu hướng tăng giá đang chiếm ưu thế.
Một sự phục hồi hướng tới mức 70 có thể củng cố tâm lý thị trường để kiểm tra mức cao nhất trong sáu tháng là 0,6038, lần cuối được thấy vào tháng 11 năm 2024.
Một sự phá vỡ bền vững trên mức cao nhất trong sáu tháng có thể mở ra cơ hội khám phá khu vực quanh mức cao nhất trong bảy tháng gần 0,6350, được ghi nhận vào tháng 10 năm 2024.
Mức hỗ trợ ban đầu nằm ở đường EMA 9 ngày tại 0,5929. Việc phá vỡ xuống dưới mức này có thể làm yếu đi đà tăng ngắn hạn và mở ra cơ hội cho sự giảm tiếp theo hướng tới đường EMA 50 ngày tại 0,5781.
Sự giảm giá thêm sẽ làm sâu sắc thêm xu hướng giảm và tạo áp lực đi xuống cho cặp NZD/USD để kiểm tra mức hỗ trợ tại 0,5485—một mức chưa được ghé thăm kể từ tháng 3 năm 2020.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la New Zealand (NZD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la New Zealand là yếu nhất so với Đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.37% | 0.28% | 0.65% | 0.12% | 0.08% | 0.41% | 0.62% | |
EUR | -0.37% | -0.10% | 0.29% | -0.27% | -0.30% | 0.05% | 0.24% | |
GBP | -0.28% | 0.10% | 0.38% | -0.16% | -0.19% | 0.13% | 0.31% | |
JPY | -0.65% | -0.29% | -0.38% | -0.50% | -0.57% | -0.25% | -0.06% | |
CAD | -0.12% | 0.27% | 0.16% | 0.50% | -0.13% | 0.30% | 0.47% | |
AUD | -0.08% | 0.30% | 0.19% | 0.57% | 0.13% | 0.35% | 0.52% | |
NZD | -0.41% | -0.05% | -0.13% | 0.25% | -0.30% | -0.35% | 0.17% | |
CHF | -0.62% | -0.24% | -0.31% | 0.06% | -0.47% | -0.52% | -0.17% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la New Zealand từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho NZD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).