Đồng đô la Úc (AUD) yếu đi so với đồng đô la Mỹ (USD) vào thứ Năm, đảo ngược mức tăng từ phiên trước. Cặp AUD/USD giảm khi AUD chịu áp lực giảm sau khi công bố dữ liệu việc làm trong nước.
Thay đổi việc làm ở Úc giảm 52,8 nghìn trong tháng 2 so với mức tăng 30,5 nghìn trong tháng 1 (được điều chỉnh từ 44 nghìn), không đạt dự báo đồng thuận là tăng 30,0 nghìn. Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp được điều chỉnh theo mùa giữ ổn định ở mức 4,1% trong tháng 2, phù hợp với kỳ vọng của thị trường.
Tại Trung Quốc, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) giữ nguyên Lãi suất cho vay cơ bản (LPR) vào thứ Năm, với lãi suất kỳ hạn một năm là 3,10% và lãi suất kỳ hạn năm năm là 3,60%.
Cục Dự trữ Liên bang duy trì lãi suất quỹ liên bang ở mức 4,25%–4,5% trong cuộc họp tháng 3, như được nhiều người dự đoán. Fed khẳng định triển vọng cắt giảm lãi suất hai lần vào cuối năm nay nhưng đã đề cập đến sự không chắc chắn xuất phát từ chính sách thuế quan của Tổng thống Mỹ Donald Trump.
AUD/USD đang giao dịch gần 0,6330 vào thứ Năm, với phân tích kỹ thuật cho thấy xu hướng tăng giá đang yếu đi khi cặp tiền này phá vỡ dưới mô hình kênh tăng. Tuy nhiên, chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 14 ngày vẫn ở trên 50, cho thấy đà tăng vẫn đang hoạt động.
Cặp tiền này có thể cố gắng vượt qua mức kháng cự ngay lập tức tại đường trung bình động hàm mũ (EMA) 9 ngày ở mức 0,6337, phù hợp với ranh giới dưới của kênh tăng. Việc trở lại kênh có thể củng cố triển vọng tăng giá, có khả năng dẫn đến việc AUD/USD kiểm tra lại mức cao ba tháng của nó là 0,6408, đạt được lần cuối vào ngày 21 tháng 2. Kháng cự tiếp theo được nhìn thấy ở ranh giới trên của kênh gần 0,6490.
Về phía giảm, hỗ trợ ngay lập tức nằm ở đường EMA 50 ngày tại 0,6312. Một sự phá vỡ quyết định dưới mức quan trọng này có thể làm yếu đi động lực giá trung hạn, khiến cặp AUD/USD phải chịu áp lực giảm thêm về phía mức thấp sáu tuần là 0,6187, ghi nhận vào ngày 5 tháng 3.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Úc là yếu nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.05% | -0.01% | -0.30% | 0.02% | 0.32% | 0.36% | -0.15% | |
EUR | 0.05% | 0.03% | -0.23% | 0.06% | 0.36% | 0.41% | -0.10% | |
GBP | 0.00% | -0.03% | -0.25% | 0.02% | 0.33% | 0.38% | -0.13% | |
JPY | 0.30% | 0.23% | 0.25% | 0.30% | 0.59% | 0.62% | 0.21% | |
CAD | -0.02% | -0.06% | -0.02% | -0.30% | 0.31% | 0.35% | -0.17% | |
AUD | -0.32% | -0.36% | -0.33% | -0.59% | -0.31% | 0.05% | -0.46% | |
NZD | -0.36% | -0.41% | -0.38% | -0.62% | -0.35% | -0.05% | -0.54% | |
CHF | 0.15% | 0.10% | 0.13% | -0.21% | 0.17% | 0.46% | 0.54% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Thay đổi số người có việc làm, được công bố bởi Cục Thống kê Úc, là thước đo sự thay đổi về số lượng người có việc làm ở Úc. Thống kê này được điều chỉnh để loại bỏ ảnh hưởng của các xu hướng theo mùa. Nói chung, sự gia tăng trong Thay đổi số người có việc làm có những hàm ý tích cực đối với chi tiêu của người tiêu dùng, kích thích tăng trưởng kinh tế và là tín hiệu tăng giá cho đồng đô la Úc (AUD). Ngược lại, một kết quả thấp được coi là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 5 thg 3 20, 2025 00:30
Tần số: Hàng tháng
Thực tế: -52.8K
Đồng thuận: 30K
Trước đó: 44K
Nguồn: Australian Bureau of Statistics