tradingkey.logo

AUD/JPY vẫn ổn định quanh mức 97,00 mặc dù giọng điệu diều hâu gia tăng xung quanh triển vọng của BoJ

FXStreet13 Th02 2025 05:57
  • AUD/JPY giữ vững khi Kỳ vọng lạm phát tiêu dùng của Úc tăng lên 4,6% trong tháng 2 từ mức 4,0% trước đó.
  • Sự thận trọng của thị trường tăng lên khi Nhà Trắng cho biết Tổng thống Trump có thể công bố kế hoạch thuế quan đối ứng của mình vào thứ Năm.
  • PPI của Nhật Bản tăng 4,2% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 1, đánh dấu mức cao nhất kể từ tháng 5 năm 2023.

AUD/JPY vẫn ổn định sau khi ghi nhận mức tăng trong ba phiên trước đó, giao dịch quanh mức 97,00 trong giờ giao dịch châu Á vào thứ Năm. Đồng đô la Úc (AUD) mạnh lên so với các đồng tiền khác sau khi Kỳ vọng lạm phát tiêu dùng của Úc tăng lên 4,6% trong tháng 2 từ mức 4,0% của tháng 1

Tuy nhiên, đà tăng của cặp tiền tệ chéo AUD/JPY có thể bị hạn chế do lo ngại ngày càng tăng về một cuộc chiến thương mại toàn cầu tiềm ẩn. Cuối ngày thứ Tư, Nhà Trắng cho biết Tổng thống Mỹ Donald Trump có thể công bố kế hoạch thuế quan đối ứng của mình trước khi gặp Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi vào thứ Năm, theo CNBC. Trump gần đây đã báo hiệu ý định áp thuế đối với tất cả các quốc gia áp thuế nhập khẩu đối với Hoa Kỳ (Mỹ).

Ngoài ra, đồng yên Nhật (JPY) nhận được sự hỗ trợ sau khi công bố dữ liệu Chỉ số giá sản xuất (PPI) mạnh hơn dự kiến từ Nhật Bản, củng cố kỳ vọng về việc tăng lãi suất thêm của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ).

PPI của Nhật Bản tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 1 năm 2025, tăng tốc từ mức 3,9% được điều chỉnh tăng trong tháng trước và vượt qua kỳ vọng của thị trường là 4,0%. Đây là tháng lạm phát sản xuất thứ 47 liên tiếp và là mức cao nhất kể từ tháng 5 năm 2023. Trên cơ sở hàng tháng, giá sản xuất tăng 0,3%, phù hợp với ước tính nhưng giảm nhẹ so với mức tăng 0,4% của tháng 12. Dữ liệu này làm nổi bật áp lực lạm phát gia tăng ở Nhật Bản, được hỗ trợ thêm bởi các số liệu tăng trưởng tiền lương gần đây, củng cố thêm lý do cho việc tăng lãi suất thêm của BoJ.

Lãi suất Hoa Kỳ FAQs

Lãi suất do các tổ chức tài chính tính cho các khoản vay của người đi vay và được trả dưới dạng lãi suất cho người gửi tiền và người tiết kiệm. Lãi suất này chịu ảnh hưởng của lãi suất cho vay cơ bản, do các ngân hàng trung ương thiết lập để ứng phó với những thay đổi trong nền kinh tế. Các ngân hàng trung ương thường có nhiệm vụ đảm bảo ổn định giá cả, trong hầu hết các trường hợp có nghĩa là nhắm mục tiêu vào tỷ lệ lạm phát cơ bản khoảng 2%. Nếu lạm phát giảm xuống dưới mục tiêu, ngân hàng trung ương có thể cắt giảm lãi suất cho vay cơ bản, nhằm mục đích kích thích cho vay và thúc đẩy nền kinh tế. Nếu lạm phát tăng đáng kể trên 2%, thông thường ngân hàng trung ương sẽ tăng lãi suất cho vay cơ bản để cố gắng hạ lạm phát.

Lãi suất cao hơn thường giúp tăng giá trị đồng tiền của một quốc gia vì chúng khiến quốc gia này trở thành nơi hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư toàn cầu để gửi tiền.

Lãi suất cao hơn nhìn chung sẽ gây áp lực lên giá Vàng vì làm tăng chi phí cơ hội khi nắm giữ Vàng thay vì đầu tư vào tài sản có lãi hoặc gửi tiền mặt vào ngân hàng. Nếu lãi suất cao, điều này thường đẩy giá Đô la Mỹ (USD) lên cao và vì Vàng được định giá bằng Đô la, điều này có tác dụng làm giảm giá Vàng.

Lãi suất quỹ Fed là lãi suất qua đêm mà các ngân hàng Hoa Kỳ cho nhau vay. Đây là lãi suất tiêu đề thường được Cục Dự trữ Liên bang đưa ra tại các cuộc họp FOMC. Lãi suất này được thiết lập theo phạm vi, ví dụ 4,75%-5,00%, mặc dù giới hạn trên (trong trường hợp đó là 5,00%) là con số được trích dẫn. Kỳ vọng của thị trường đối với lãi suất quỹ Fed trong tương lai được theo dõi bởi công cụ CME FedWatch, công cụ này định hình cách nhiều thị trường tài chính hành xử khi dự đoán các quyết định về chính sách tiền tệ trong tương lai của Cục Dự trữ Liên bang.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp trên trang web này chỉ mang tính chất giáo dục và cung cấp thông tin, không nên được coi là lời khuyên tài chính hoặc đầu tư.

Bài viết liên quan

KeyAI