EUR/USD điều chỉnh giảm xuống gần 1,0350 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Ba sau khi tăng lên 1,0430 vào thứ Hai. Cặp tiền tệ chính đối mặt với áp lực vào thứ Ba khi đồng đô la Mỹ (USD) giảm bớt một số khoản lỗ vào thứ Hai. Chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, bật trở lại quanh mức 108,50 từ mức thấp nhất trong gần hai tuần dưới 108,00.
Đồng bạc xanh giảm mạnh vào thứ Hai khi bản ghi nhớ của tổng thống Donald Trump thiếu sự áp đặt thuế ngay lập tức đối với các quốc gia nước ngoài. Bản ghi nhớ này đã chỉ đạo các cơ quan liên bang nghiên cứu các chính sách thương mại và đánh giá mối quan hệ thương mại của Mỹ với Trung Quốc và các nước láng giềng lục địa của Mỹ, Wall Street Journal (WSJ) đưa tin.
Donald Trump làm rõ rằng đề xuất tăng thuế phổ quát đang được xem xét nhưng "chúng tôi chưa sẵn sàng cho điều đó". Tuy nhiên, ông nhấn mạnh vấn đề thâm hụt thương mại đáng kể với khu vực đồng euro. Trump cho biết ông sẽ khắc phục sự mất cân bằng thương mại bằng cách "tăng thuế hoặc châu Âu mua thêm dầu và khí đốt của Mỹ", Reuters đưa tin.
Việc không có tăng thuế trong các bình luận của Trump vào ngày đầu tiên tại Nhà Trắng đã dẫn đến việc mua mạnh các loại tiền tệ nhạy cảm với rủi ro. Đồng euro (EUR) tăng gần 1,3% so với đồng đô la Mỹ mặc dù lo ngại về thuế cao hơn vẫn còn nguyên.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.63% | 0.73% | 0.17% | 0.92% | 0.84% | 0.93% | 0.50% | |
EUR | -0.63% | 0.10% | -0.42% | 0.29% | 0.21% | 0.30% | -0.13% | |
GBP | -0.73% | -0.10% | -0.55% | 0.19% | 0.10% | 0.20% | -0.22% | |
JPY | -0.17% | 0.42% | 0.55% | 0.73% | 0.65% | 0.73% | 0.31% | |
CAD | -0.92% | -0.29% | -0.19% | -0.73% | -0.08% | 0.00% | -0.41% | |
AUD | -0.84% | -0.21% | -0.10% | -0.65% | 0.08% | 0.09% | -0.32% | |
NZD | -0.93% | -0.30% | -0.20% | -0.73% | -0.01% | -0.09% | -0.43% | |
CHF | -0.50% | 0.13% | 0.22% | -0.31% | 0.41% | 0.32% | 0.43% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
EUR/USD giảm sau khi quay lại mức cao nhất trong hai tuần là 1,0430 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Ba. Cặp tiền tệ chính phục hồi sau sự phân kỳ trong động lượng và hành động giá. Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày đã tạo ra mức thấp cao hơn, trong khi cặp tiền tệ này tạo ra mức thấp hơn.
Triển vọng ngắn hạn đã được cải thiện khi EUR/USD leo lên trên Đường trung bình động hàm mũ (EMA) 20 ngày, giao dịch quanh mức 1,0346. Tuy nhiên, triển vọng dài hạn vẫn giảm khi EMA 200 ngày ở mức 1,0702 chỉ xuống.
Nhìn xuống, mức thấp ngày 13 tháng 1 là 1,0177 sẽ là vùng hỗ trợ chính cho cặp tiền tệ này. Ngược lại, mức kháng cự tâm lý 1,0500 sẽ là rào cản chính cho phe đầu cơ giá lên đồng euro.