Đồng Bảng Anh đã dừng một số đợt giảm của tuần trước so với Đồng bạc xanh và ghi nhận mức tăng hơn 0,46% trước lịch kinh tế bận rộn với Cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ. Tại thời điểm viết bài, GBP/USD giao dịch ở mức 1,2971 sau khi phục hồi từ mức đáy hàng ngày là 1,2945.
Sau khi giảm xuống dưới mức đáy trong ngày 11 tháng 9 là 1,3001, GBP/USD chuyển sang xu hướng trung lập sang giảm giá, thoái lui trên đường đến Đường trung bình động giản đơn (SMA) 50 ngày. Trong ngày, cặp tiền tệ này đạt mức đỉnh là 1,2998, nhưng không thể vượt qua 1,3000. Đường SMA 100 ngày tại 1,2979 đã kéo tỷ giá hối đoái xuống thấp hơn.
Để tiếp tục tăng giá, người mua phải vượt qua mức 1,3000. Sau khi vượt qua, điểm dừng tiếp theo sẽ là mức đỉnh ngày 30 tháng 10 tại 1,3042, tiếp theo là mức đỉnh ngày 21 tháng 10 tại 1,3057 trước mức 1,3100.
Ngược lại, nếu GBP/USD đạt mức đóng cửa hàng ngày dưới đường SMA 100 ngày, thì sự suy yếu hơn nữa có thể đẩy tỷ giá hối đoái về mức đáy ngày 1 tháng 11 là 1,2884. Việc phá vỡ mức này sẽ gặp mức đáy trong ngày 31 tháng 10 là 1,2843 trước khi kiểm tra đường SMA 200 ngày ở mức 1,2809.
Bảng bên dưới cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Bảng Anh mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.61% | -0.44% | -0.17% | -0.26% | -0.68% | -0.17% | -0.53% | |
EUR | 0.61% | 0.14% | 0.02% | -0.05% | 0.24% | 0.05% | -0.32% | |
GBP | 0.44% | -0.14% | -0.37% | -0.19% | 0.10% | -0.09% | -0.46% | |
JPY | 0.17% | -0.02% | 0.37% | -0.09% | 0.05% | 0.22% | -0.05% | |
CAD | 0.26% | 0.05% | 0.19% | 0.09% | -0.21% | 0.08% | -0.27% | |
AUD | 0.68% | -0.24% | -0.10% | -0.05% | 0.21% | -0.19% | -0.56% | |
NZD | 0.17% | -0.05% | 0.09% | -0.22% | -0.08% | 0.19% | -0.36% | |
CHF | 0.53% | 0.32% | 0.46% | 0.05% | 0.27% | 0.56% | 0.36% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).