EUR/USD giảm nhẹ xuống dưới 1,1300 trong giờ giao dịch châu Âu vào thứ Năm. Cặp tiền tệ chính giảm khi đô la Mỹ (USD) giao dịch cao hơn một chút. Mặc dù các nhà đầu tư đã hỗ trợ USD so với Euro (EUR), nhưng đồng Euro lại vượt trội hơn so với phần lớn các đồng tiền khác.
Tuy nhiên, khả năng tăng giá của nó dự kiến sẽ vẫn bị hạn chế khi Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) dự kiến sẽ tiếp tục chu kỳ mở rộng tiền tệ. Các nhà giao dịch ngày càng tự tin rằng ECB sẽ cắt giảm lãi suất một lần nữa trong cuộc họp tháng 6.
Các quan chức ECB đã bày tỏ lo ngại về triển vọng kinh tế khu vực đồng euro, trong khi vẫn tự tin rằng lạm phát sẽ trở lại mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương một cách bền vững vào cuối năm.
Trong khi đó, Ủy ban Liên minh Châu Âu (EU) đã phát động một tài liệu tham vấn công khai chứa các biện pháp đối phó có thể có để phản ứng với thuế quan của Hoa Kỳ (Mỹ). Tài liệu cho thấy các biện pháp đối phó đối với hàng hóa nhập khẩu của Mỹ lên tới 95 tỷ euro nếu các cuộc đàm phán thương mại không đạt được kết quả thỏa đáng cho khối, điều này gần bằng 100 tỷ euro được Bloomberg báo cáo vào thứ Ba.
Ủy viên Thương mại Châu Âu Maros Sefcovic đã cho biết vào thứ Tư rằng ủy ban sẽ công bố các biện pháp đối phó để bù đắp chi phí phát sinh từ thuế quan của Mỹ đối với lục địa, "Ngày mai chúng tôi sẽ công bố các bước chuẩn bị tiếp theo, cả trong lĩnh vực các biện pháp cân bằng có thể có, và cũng trong các lĩnh vực quan trọng cho các cuộc thảo luận tiếp theo," Sefcovic nói, theo Reuters. Tuy nhiên, ông đã làm rõ rằng ưu tiên hàng đầu của lục địa là các cuộc đàm phán thương mại với Mỹ, nhưng không phải bằng bất cứ giá nào.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.05% | -0.28% | 0.56% | 0.38% | 0.12% | 0.24% | 0.22% | |
EUR | -0.05% | -0.31% | 0.52% | 0.30% | 0.07% | 0.19% | 0.18% | |
GBP | 0.28% | 0.31% | 0.89% | 0.62% | 0.40% | 0.52% | 0.46% | |
JPY | -0.56% | -0.52% | -0.89% | -0.22% | -0.47% | -0.36% | -0.41% | |
CAD | -0.38% | -0.30% | -0.62% | 0.22% | -0.25% | -0.14% | -0.19% | |
AUD | -0.12% | -0.07% | -0.40% | 0.47% | 0.25% | 0.12% | 0.08% | |
NZD | -0.24% | -0.19% | -0.52% | 0.36% | 0.14% | -0.12% | -0.06% | |
CHF | -0.22% | -0.18% | -0.46% | 0.41% | 0.19% | -0.08% | 0.06% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
EUR/USD giảm nhẹ xuống dưới 1,1300 vào thứ Năm. Cặp tiền này tiếp tục giữ đường trung bình động hàm mũ (EMA) 20 ngày quanh mức 1,1260.
Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày rơi vào khoảng 40,00-60,00, cho thấy đà tăng đã kết thúc trong thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, xu hướng tăng vẫn chiếm ưu thế.
Nhìn lên, mức tâm lý 1,1500 sẽ là mức kháng cự chính cho cặp tiền này. Ngược lại, mức cao nhất ngày 25 tháng 9 là 1,1214 sẽ là mức hỗ trợ quan trọng cho phe đầu cơ giá lên của Euro.