
Tỷ lệ thất nghiệp của ILO Vương quốc Anh (Anh) đã tăng lên 4,3% trong ba tháng tính đến tháng 9, sau mức 4,0% vào tháng 8, dữ liệu do Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) công bố cho thấy vào thứ Ba. Thị trường đã kỳ vọng mức đọc 4,1% trong giai đoạn được báo cáo.
Các chi tiết bổ sung của báo cáo cho thấy số người yêu cầu trợ cấp thất nghiệp đã tăng 26,7 nghìn vào tháng 10, so với mức tăng đã điều chỉnh là 10,1 nghìn vào tháng 9, không đạt được mức dự kiến là 30,5 nghìn.
Dữ liệu Thay đổi số người có việc làm cho tháng 9 là 219 nghìn so với 373 nghìn của tháng 8.
Trong khi đó, Thu nhập trung bình, không bao gồm Tiền thưởng, tại Vương quốc Anh đã tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước vào tháng 9 so với mức tăng 4,9% vào tháng 8. Dự báo của thị trường là tăng trưởng 4,7%.
Một thước đo khác về lạm phát tiền lương, Thu nhập trung bình, bao gồm Tiền thưởng, đã tăng 4,8% trong cùng kỳ sau khi tăng tốc 3,9% trong quý tính đến tháng 8. Dữ liệu đã vượt qua mức tăng trưởng ước tính là 3,9%.
Bình luận về báo cáo việc làm của Vương quốc Anh, Bộ trưởng Lao động và Lương hưu Liz Kendall MP cho biết, "2,8 triệu người - một con số gần kỷ lục đang bị khóa ngoài công việc do sức khỏe kém. Điều này không tốt cho mọi người, không tốt cho doanh nghiệp và nó đang kìm hãm nền kinh tế của chúng ta. Đó là lý do tại sao kế hoạch Get Britain Working của chúng tôi sẽ đưa ra những cải cách lớn nhất đối với hỗ trợ việc làm trong một thế hệ, được hỗ trợ bởi khoản đầu tư bổ sung 240 triệu bảng Anh".
"Và mặc dù thật đáng khích lệ khi thấy mức tăng lương thực tế trong tháng này, nhưng cần phải làm nhiều hơn nữa để cải thiện mức sống. Vì vậy, từ tháng 4 năm sau, hơn ba triệu người lao động được trả lương thấp nhất sẽ được hưởng lợi từ việc chúng tôi tăng Mức lương tối thiểu quốc gia, mang lại mức tăng lương 1.400 bảng Anh một năm cho một người lao động toàn thời gian,” Kendall nói thêm.
Phản ứng của GBP/USD đối với báo cáo việc làm của Vương quốc Anh
GBP/USD giảm nhẹ hơn nữa do phản ứng với dữ liệu việc làm hỗn hợp của Vương quốc Anh. Cặp tiền tệ này đang giao dịch thấp hơn 0,42% trong ngày ở mức 1,2814, tính đến thời điểm viết bài.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Bảng Anh là đồng tiền yếu nhất so với Đô la Mỹ.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.21% | 0.40% | 0.09% | 0.18% | 0.28% | 0.09% | 0.17% | |
| EUR | -0.21% | 0.20% | -0.11% | -0.03% | 0.07% | -0.12% | -0.07% | |
| GBP | -0.40% | -0.20% | -0.30% | -0.22% | -0.12% | -0.33% | -0.27% | |
| JPY | -0.09% | 0.11% | 0.30% | 0.10% | 0.20% | 0.00% | 0.05% | |
| CAD | -0.18% | 0.03% | 0.22% | -0.10% | 0.10% | -0.09% | -0.04% | |
| AUD | -0.28% | -0.07% | 0.12% | -0.20% | -0.10% | -0.18% | -0.15% | |
| NZD | -0.09% | 0.12% | 0.33% | -0.01% | 0.09% | 0.18% | 0.04% | |
| CHF | -0.17% | 0.07% | 0.27% | -0.05% | 0.04% | 0.15% | -0.04% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).