Tỷ lệ thất nghiệp của ILO Vương quốc Anh (Anh) đã giảm xuống còn 4,0% trong ba tháng tính đến tháng 8, sau mức 4,1% của tháng 7, dữ liệu do Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) công bố cho thấy vào thứ Ba. Dự báo của thị trường là 4,1% trong giai đoạn được báo cáo.
Các chi tiết bổ sung của báo cáo cho thấy số người yêu cầu trợ cấp thất nghiệp đã tăng 27,9 nghìn vào tháng 9, so với mức tăng 23,7 nghìn vào tháng 8, thấp hơn mức dự kiến là 20,2 nghìn.
Dữ liệu Thay đổi số người có việc làm cho tháng 8 đạt 373 nghìn, so với 265 nghìn được báo cáo vào tháng 7.
Trong khi đó, Thu nhập trung bình không bao gồm Tiền thưởng tại Vương quốc Anh tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước vào tháng 8 so với mức tăng trưởng 5,1% được ghi nhận vào tháng 7. Con số này phù hợp với kỳ vọng tăng tốc 4,9%.
Một thước đo khác về lạm phát tiền lương, Thu nhập trung bình bao gồm Tiền thưởng cũng tăng 3,8% trong cùng kỳ sau mức tăng trưởng 4,0% được ghi nhận trong quý tính đến tháng 7. Kỳ vọng của thị trường là +3,8%.
GBP/USD duy trì phạm vi gần 1,3050 để phản ứng với dữ liệu việc làm trái chiều của Vương quốc Anh. Cặp tiền tệ này đang giao dịch thấp hơn 0,14% trong ngày ở mức 1,3040, tính đến thời điểm viết bài.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Bảng Anh là đồng tiền yếu nhất so với Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.19% | 0.14% | -0.13% | 0.10% | 0.25% | 0.30% | -0.04% | |
EUR | -0.19% | -0.05% | -0.34% | -0.11% | 0.07% | 0.10% | -0.23% | |
GBP | -0.14% | 0.05% | -0.27% | -0.04% | 0.12% | 0.15% | -0.11% | |
JPY | 0.13% | 0.34% | 0.27% | 0.24% | 0.38% | 0.43% | 0.14% | |
CAD | -0.10% | 0.11% | 0.04% | -0.24% | 0.14% | 0.21% | -0.07% | |
AUD | -0.25% | -0.07% | -0.12% | -0.38% | -0.14% | 0.05% | -0.23% | |
NZD | -0.30% | -0.10% | -0.15% | -0.43% | -0.21% | -0.05% | -0.28% | |
CHF | 0.04% | 0.23% | 0.11% | -0.14% | 0.07% | 0.23% | 0.28% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).