Thành viên Hội đồng quản trị Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) và Thống đốc Ngân hàng Pháp, François Villeroy de Galhau, đã bình luận về động thái chính sách tiếp theo của ngân hàng trung ương vào thứ Tư.
"Việc ECB giảm lãi suất rất có thể là do tăng trưởng kinh tế yếu", ông cho biết.
EUR/USD đang giao dịch giảm thấp hơn 0,07% trong ngày ở mức 1,0971, tính đến thời điểm viết bài.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Euro là đồng tiền yếu nhất so với Đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.08% | 0.08% | 0.24% | 0.04% | -0.04% | 0.67% | 0.13% | |
EUR | -0.08% | -0.00% | 0.15% | -0.07% | -0.08% | 0.55% | 0.03% | |
GBP | -0.08% | 0.00% | 0.16% | -0.03% | -0.08% | 0.56% | 0.02% | |
JPY | -0.24% | -0.15% | -0.16% | -0.19% | -0.27% | 0.42% | -0.16% | |
CAD | -0.04% | 0.07% | 0.03% | 0.19% | -0.07% | 0.62% | 0.05% | |
AUD | 0.04% | 0.08% | 0.08% | 0.27% | 0.07% | 0.66% | 0.10% | |
NZD | -0.67% | -0.55% | -0.56% | -0.42% | -0.62% | -0.66% | -0.56% | |
CHF | -0.13% | -0.03% | -0.02% | 0.16% | -0.05% | -0.10% | 0.56% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).