Đơn đặt hàng nhà máy của Đức đã giảm mạnh vào tháng 8, theo dữ liệu chính thức do Cục Thống kê Liên bang công bố vào thứ Hai, cho thấy rằng lĩnh vực sản xuất của Đức đã mất đà phục hồi.
Trong tháng, hợp đồng hàng hóa 'Sản xuất tại Đức' đã giảm 5,8% vào tháng 8 sau khi bất ngờ phục hồi 3,9% vào tháng 7. Dữ liệu không đạt được ước tính giảm 2,0%.
Đơn đặt hàng công nghiệp của Đức đã giảm 3,9% trong năm tính đến tháng 8, so với mức tăng 4,6% trước đó.
Đồng Euro vẫn suy yếu sau dữ liệu ảm đạm của Đức, vì EUR/USD giảm 0,11% trong ngày để giao dịch gần 1,0965, tính đến thời điểm viết bài.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Euro là đồng tiền yếu nhất so với Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.05% | -0.00% | -0.18% | 0.09% | -0.11% | 0.02% | -0.09% | |
EUR | -0.05% | 0.02% | -0.21% | 0.07% | -0.18% | -0.03% | -0.15% | |
GBP | 0.00% | -0.02% | -0.27% | 0.07% | -0.19% | -0.01% | -0.04% | |
JPY | 0.18% | 0.21% | 0.27% | 0.26% | 0.05% | 0.14% | 0.15% | |
CAD | -0.09% | -0.07% | -0.07% | -0.26% | -0.17% | -0.07% | -0.16% | |
AUD | 0.11% | 0.18% | 0.19% | -0.05% | 0.17% | 0.19% | 0.05% | |
NZD | -0.02% | 0.03% | 0.01% | -0.14% | 0.07% | -0.19% | -0.06% | |
CHF | 0.09% | 0.15% | 0.04% | -0.15% | 0.16% | -0.05% | 0.06% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).