Thống đốc Ngân hàng trung ương Nhật Bản Kazuo Ueda cho biết trong lần xuất hiện theo lịch trình vào thứ Ba rằng "thích hợp để tăng lãi suất nếu lạm phát theo xu hướng tăng theo dự báo của chúng tôi".
Lãi suất thực tế của Nhật Bản vẫn ở mức âm sâu sắc, kích thích nền kinh tế và thúc đẩy giá cả tăng lên.
Nếu lạm phát theo xu hướng tăng lên khoảng 2%, chúng tôi mong muốn đưa lãi suất chính sách của mình lên gần mức trung tính đối với nền kinh tế, giá cả.
Chúng tôi sẽ tăng lãi suất nếu nền kinh tế, giá cả tăng theo dự báo trong báo cáo triển vọng hàng quý của chúng tôi.
Bất ổn xung quanh nền kinh tế, giá cả đang ở mức cao.
BoJ phải thực hiện chính sách tiền tệ kịp thời, phù hợp mà không có lịch trình định sẵn, có tính đến nhiều bất ổn khác nhau.
Chúng tôi sẽ theo dõi với cảm giác cấp bách mạnh mẽ về triển vọng kinh tế của Hoa Kỳ và nước ngoài, vẫn diễn biến thị trường không ổn định.
Đồng Yên giảm một chiều đã đảo ngược kể từ tháng 8, giá nhập khẩu tăng chậm lại.
Chúng tôi có thể dành thời gian để xem xét kỹ lưỡng các động thái của thị trường và diễn biến ở nước ngoài đằng sau diễn biến thị trường.
Cũng rõ ràng là lạm phát dai dẳng, tăng tốc cũng có tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
Sẽ công bố kết quả đánh giá toàn diện vào cuối năm.
Dự kiến lợi nhuận doanh nghiệp tăng cao sẽ dẫn đến tăng chi phí vốn.
Tiêu dùng có khả năng tăng vừa phải khi thu nhập hộ gia đình tăng.
Những diễn biến liên quan đến nền kinh tế Hoa Kỳ vẫn chưa chắc chắn, bao gồm cả việc Fed tăng lãi suất trong quá khứ có thể ảnh hưởng đến thị trường lao động như thế nào.
Giá cả đang tăng khoảng 2% đối với nhiều loại hàng hóa.
Xem xét kỹ lưỡng diễn biến giá dịch vụ, có thể thấy rõ hơn rằng tác động của việc tăng lương đang gia tăng.
Xu hướng lạm phát có khả năng tăng dần lên 2%.
Thay đổi về giá doanh nghiệp, hành vi thiết lập tiền lương có khả năng trở nên ăn sâu vào xã hội, khiến lạm phát tiếp tục tăng trong năm tài chính tiếp theo và sau đó.
Phải xem xét kỹ lưỡng liệu những diễn biến ở nước ngoài có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp và hành vi của Nhật Bản hay không.
USD/JPY đang lấy lại mức 144,00 bất chấp những bình luận diều hâu từ Thống đốc BoJ. Cặp tiền tệ này đã tăng 0,31% trong ngày, tính đến thời điểm viết bài.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của Yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Yên Nhật là đồng tiền yếu nhất so với Đô la Úc.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.05% | -0.12% | 0.26% | -0.21% | -0.40% | -0.16% | -0.03% | |
EUR | 0.05% | -0.07% | 0.32% | -0.20% | -0.36% | -0.13% | 0.01% | |
GBP | 0.12% | 0.07% | 0.38% | -0.10% | -0.28% | -0.06% | 0.10% | |
JPY | -0.26% | -0.32% | -0.38% | -0.45% | -0.67% | -0.46% | -0.29% | |
CAD | 0.21% | 0.20% | 0.10% | 0.45% | -0.19% | 0.04% | 0.19% | |
AUD | 0.40% | 0.36% | 0.28% | 0.67% | 0.19% | 0.24% | 0.40% | |
NZD | 0.16% | 0.13% | 0.06% | 0.46% | -0.04% | -0.24% | 0.16% | |
CHF | 0.03% | -0.01% | -0.10% | 0.29% | -0.19% | -0.40% | -0.16% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).