Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng tháng của Úc đã tăng 3,5% trong năm tính đến tháng 7, so với mức tăng 3,8% trong tháng 6, theo dữ liệu do Cục Thống kê Úc (ABS) công bố vào thứ Tư.
Dự báo của thị trường là tăng trưởng 3,4% trong giai đoạn được báo cáo.
Phản ứng của thị trường đối với lạm phát CPI hàng tháng của Úc
Tại thời điểm viết bài, cặp AUD/USD đang giao dịch thấp hơn 0,10% trong ngày và giao dịch ở mức 0,6785.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đô la Úc là đồng tiền yếu nhất so với đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | 0.01% | 0.01% | 0.00% | 0.03% | 0.15% | -0.04% | 0.06% | |
EUR | -0.01% | 0.00% | -0.01% | 0.01% | 0.17% | -0.06% | 0.06% | |
GBP | -0.02% | -0.01% | -0.03% | 0.01% | 0.15% | -0.06% | 0.05% | |
CAD | 0.01% | 0.01% | 0.01% | 0.03% | 0.16% | -0.05% | 0.06% | |
AUD | -0.01% | -0.01% | -0.01% | -0.03% | 0.14% | -0.07% | 0.04% | |
JPY | -0.16% | -0.16% | -0.17% | -0.17% | -0.14% | -0.21% | -9912.05% | |
NZD | 0.04% | 0.06% | 0.05% | 0.04% | 0.07% | 0.23% | 0.11% | |
CHF | -0.07% | -0.06% | -0.06% | -0.06% | -0.04% | 0.10% | -0.11% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).